SỐNG ĐẠO là tập Giáo lý cuối cùng
trong chương trình Giáo lý căn bản mà nội dung trích nguyên văn từ cuốn GIÁO LÝ
CÔNG GIÁO của HĐGMVN phổ biến năm 1996. Tập Giáo lý này có tính bổ túc và hoàn
chỉnh cho nội dung 2 cấp I và II. Tập Giáo lý này, tương tự Giáo lý cấp I và
II, được soạn thành 132 tiết Giáo lý cho 132 ý chính trong 55 bài. Mỗi ý chính
có tuyên đọc Lời Chúa.
Giáo Lý Sống Đạo giúp mỗi người tiếp xúc,
hiểu biết và thân mật với CHÚA GIÊSU - MẪU
GƯƠNG SỐNG ĐẠO. Một khi được tiếp xúc với Chúa, được Chúa soi sáng, dạy dỗ
cho biết ý nghĩa, giá trị của những biến cố cuộc đời, cũng như được Chúa dạy
cho biết cách sống, biết cách giải quyết vấn đề, mỗi người trở về cuộc sống với
một sức sống mới, một nghị lực dồi dào, sẵn sàng dấn thân vào cuộc sống với một
niềm tin tưởng và phấn khởi làm dậy men cuộc đời và trở thành “nhà truyền giáo” âm thầm nhưng đắc lực
(x. Hc.HT 31).
Từ cuộc sống – Lên tới Chúa – Trở về cuộc
sống là nhịp
sống hàng ngày, hàng tuần, hàng năm, là nhịp sống thường xuyên, nhất là trong
những biến cố quan trọng của cuộc đời, trong những éo le của cuộc sống, những
trăn trở, thao thức, cả những lúc bị phản bội v.v... Vậy, qua việc học và tìm
hiểu các cấp giáo lý, mỗi người có được một kiến thức Đức tin đúng đắn, vững
vàng; có được một thói quen biết đi “từ cuộc sống-lên tới Chúa-trở về
cuộc sống” trong một ý thức mới, một nghị lực mới là ước mong khao khát của
Hồng Ân Huấn Giáo của Giáo phận, một công cuộc giáo dục Đức tin: Không chỉ gặp
gỡ nhưng còn biết sống thông hiệp thân mật với Chúa Kitô (x.TH.DGL 5).
Người tín hữu được mời gọi trở về cuộc
sống để sống chính cuộc đời của mình : Đạo Công giáo là đạo nhập thế.
TÌM BÀI
Các chữ viết tắt
Phần I : TUYÊN XƯNG ĐỨC TIN
Chương 1 : Tôi tin - Chúng tôi tin
Bài 01 : Con người có khả năng đón nhận Thiên Chúa
Bài 02 : Thiên Chúa mặc khải cho con người
Bài 03 : Cách thức lưu truyền mặc khải
Bài 04 : Kinh Thánh - Sách ghi Lời Chúa
Bài 05 : Con người đáp lại lời Thiên Chúa
Chương 2 : Tuyên xưng đức tin Ki-tô giáo
Bài 06 : Thiên Chúa duy nhất
Bài 07 : Thiên Chúa là Cha và Con và Thánh Thần
Bài 08 : Thiên Chúa : Đấng sáng tạo và quan phòng
Bài 09 : Thiên Chúa tạo dựng con người
Bài 10 : Chúa Giê-su Ki-tô
Bài 11 : Cuộc sống trần thế của Chúa Giê-su
Bài 12 : Cuộc khổ nạn của Chúa Giê-su
Bài 13 : Chúa Giê-su sống lại và lên trời
Bài 14 : Chúa Thánh Thần
Bài 15 : Hội Thánh trong chương trình cứu độ của TC
Bài 16 : Các đặc tính của Hội thánh
Bài 17 : Tổ chức Hội thánh
Bài 18 : Lịch sử Hội thánh tại Việt Nam
Hiệp thông
giữa các thánh (x. bài 15 cấp II)
Đức Maria-Mẹ Chúa Giê-su và Mẹ HT (x.bài 11 cấp I và b.14, c.II)
Ơn tha tội (x. bài 12 cấp I)
Bài 19 : Ơn phục sinh và đời sống
vĩnh cửu
Phần II : CỬ HÀNH MẦU NHIỆM KI-TÔ GIÁO
Chương 1 : Phụng vụ và Bí tích
Bài 20 : Phụng vụ
Bài 21 : Bí tích
Bài 22 : Hội thánh cử hành phụng
vụ
Chương 2 : Bảy Bí tích
Bài 23 : Bí tích Rửa tội
Bí tích Thêm sức (x. bài 37 cấp II)
Bài 24 : Bí tích Thánh Thể và
Thánh lễ
Bài 25 : Bí tích Hòa giải
Bài 26 : Bí tích Xức dầu bệnh
nhân
Bài 27 : Bí tích Truyền chức
thánh
Bí tích Hôn phối (x. bài 34 cấp II và GLHN)
Bài 28 : Ơn kêu gọi
Bài 29 : Phụ tích
Phần III : SỐNG TRONG CHÚA KI-TÔ
Chương 1 : Phẩm giá con người
Bài 30 : Con người là hình ảnh Thiên Chúa
Bài 31 : Tự do của con người
Bài 32 : Trách nhiệm luân lý
Bài 33 : Lương tâm
Bài 34 : Nhân đức
Bài 35 : Nhân đức đối thần
Bài 36 : Tội lỗi
Chương 2 : Cộng đồng nhân loại
Bài 37 : Con người và xã hội
Bài 38 : Tham gia đời sống xã hội
Bài 39 : Công bằng xã hội
Chương 3 : Lề luật và ân sủng
Bài 40 : Luật luân lý
Bài 41 : Ơn Chúa
Bài 42 : Hội thánh là mẹ và thầy
Chương 4 :
Mười Điều răn
Bài 43 : Điều răn 01 : Thờ phượng và kính
mến Thiên Chúa
Bài 44 : Điều răn 02 : Tôn kính danh thánh
Thiên Chúa
Bài 45 : Điều răn 03 : Thánh hóa ngày Chúa
nhật
Bài 46 : Điều răn 04 : Thảo kính cha mẹ
Bài 47 : Điều răn 05 : Tôn trọng sự sống
Bài 48 : Điều răn 06 : Không làm sự dâm ô
Bài 49 : Điều răn 07 : Giữ sự công bằng
Bài 50 : Điều răn 08 : Tôn trọng sự thật
Bài 51 : Điều răn 09 : Giữ tư tưởng trong
sạch
Bài 52 : Điều răn 10 : Không tham lam của
người
PHẦN
IV : KINH NGUYỆN KI-TÔ GIÁO
Bài 53 : Việc cầu nguyện
Bài 54 : Đời sống cầu nguyện
NHỮNG KINH CẦN THUỘC
+ + + ' V ' + + +
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
I. Kinh Thánh (theo nhóm CGKPV).
1 Cr 1 Cô-rin-tô. Kh Khải huyền.
2 Cr 2 Cô-rin-tô. Lc Lu-ca.
Cv Công vụ Tông đồ. Mc Mác-cô.
Dt Do Thái. Mt Mát-thêu.
Đnl Đệ Nhị Luật. Pl Phi-líp-phê.
Ep Ê-phê-sô. 1 Pr 1 Phê-rô.
Ga Gio-an. 2 Pr 2 Phê-rô.
1 Ga 1 Gio-an. Rm Rô-ma.
2 Ga 2 Gio-an. St Sáng Thế.
Gc Gia-cô-bê. 2 Tm 2 Ti-mô-thê.
Gl Ga-lát. 1 Tx 1 Thê-xa-lô-ni-ca.
Gr Giê-rê-mi-a. 2 Tx 2 Thê-xa-lô-ni-ca.
Is I-sai-a. Xh Xuất Hành.
II. Văn kiện Hội thánh :
A. Công đồng Vatican II :
HT : Hiến chế về Hội thánh (Ánh sáng muôn dân).
PV : Hiến chế về Phụng vụ thánh.
LM : Sắc lệnh về đời sống và chức vụ Linh mục.
B. Ngoài Công đồng Va-ti-ca-nô II :
Dz : Biểu thức đức tin do Đen-zin-gơ tổng hợp.
GL : Tân Giáo luật 1983.
GLTĐ : Giáo lý Tân định.
GLCG : Cuốn Giáo lý Công giáo Việt Nam, 1996.
&
PHẦN I
TUYÊN XƯNG
ĐỨC TIN
CHƯƠNG I : TÔI TIN - CHÚNG TÔI TIN
Bài 01 : CON NGƯỜI CÓ KHẢ NĂNG ĐÓN NHẬN THIÊN CHÚA
“Những gì người ta có thể biết về Thiên Chúa, thì thật là hiển nhiên trước
mắt họ vì chính Thiên Chúa đã cho họ thấy rõ” (Rm 1,19 )
1. H. Ta sống ở đời này để làm gì ? (GLCG.1)
T. Ta sống ở đời này để tìm hạnh phúc, và hạnh
phúc thật là được hiệp thông với Thiên Chúa.
2. H. Tại sao hạnh phúc ấy chỉ có nơi Thiên Chúa ? (GLCG.2)
T. Vì ta được Thiên Chúa tạo dựng, nên khao khát
hiệp thông với Người, như lời Thánh Au-gus-ti-nô nói :“Lạy Chúa, Chúa đã tạo
dựng con cho Chúa, và lòng con những khắc khoải cho tới khi được an nghỉ trong
Chúa”.
3. H. Ta có thể nhận biết Thiên Chúa bằng cách nào ? (GLCG.3)
T. Ta có thể nhận biết Thiên Chúa bằng hai cách
này :
- Một là nhờ xem vẻ đẹp kỳ diệu và trật tự lạ lùng của vũ
trụ.
- Hai là khi nhìn vào lòng mình, thấy có tiếng lương tâm
bảo làm lành lánh dữ, có tự do và khát vọng hạnh phúc vô biên.
4. H. Nhận biết như
vậy đã đầy đủ chưa ? (GLCG.4)
T. Chưa, vì khả năng con người có giới hạn, nên có những mầu nhiệm phải nhờ Thiên
Chúa mặc khải mới biết được.
Ä TÌM BÀI
Bài 02 : THIÊN CHÚA MẶC KHẢI CON NGƯỜI
“Thuở xưa, nhiều lần nhiều
cách, Thiên Chúa đã phán dạy cha ông chúng ta qua các ngôn sứ ; nhưng vào thời
sau hết này, Thiên Chúa đã phán dạy chúng ta qua Thánh Tử. Thiên Chúa đã nhờ
Người mà dựng nên vũ trụ, đã đặt Người làm Đấng thừa hưởng muôn vật muôn loài” (Dt 1, 1-2)
5. H. Mặc khải là gì ? (GLCG.5)
T. Mặc khải là việc Thiên Chúa tỏ bày cho con
người biết Thiên Chúa là ai và Người muốn gì. Nhờ đó con người có thể đến với
Thiên Chúa và hiệp thông với Người.
6. H. Thiên Chúa mặc khải cho ta bằng cách nào ? (GLCG.6)
T. Thiên Chúa dùng lời nói và hành động mà tỏ mình
cho ta qua từng giai đoạn trong lịch sử cứu độ.
7. H. Thiên Chúa mặc khải qua những giai đoạn nào ? (GLCG.7)
T. Thiên Chúa đã mặc khải cho tổ tông loài người,
cho các Tổ phụ, các Ngôn sứ và sau cùng Người đã mặc khải trọn vẹn nơi Chúa
Giê-su Ki-tô.
8. H. Vì sao Chúa Giê-su Ki-tô là mặc khải trọn vẹn ? (GLCG.8)
T. Vì Chúa Giê-su Ki-tô là Con Thiên Chúa làm
người, là Lời duy nhất và hoàn hảo của Chúa Cha.
Bài 03 : CÁCH THỨC LƯU TRUYỀN MẶC KHẢI
“Lời ngôn sứ không bao giờ
lại do ý muốn người phàm, nhưng chính nhờ Thánh Thần thúc đẩy mà có những người
đã nói theo lệnh của Thiên Chúa” (2 Pr 1,21)
09. H. Mặc khải được lưu truyền thế nào ? (GLCG.9)
T. Mặc khải được lưu
truyền qua Thánh Kinh và Thánh Truyền.
10. H. Thánh Kinh
là gì ? (GLCG.10)
T. Thánh Kinh là
sách ghi chép mặc khải của Thiên Chúa dưới sự linh hứng của Chúa Thánh Thần.
11. H. Thánh
Truyền là gì ? (GLCG.11)
T. Thánh Truyền là
mặc khải của Thiên Chúa mà Chúa Giê-su đã trao phó cho các Tông đồ và các Đấng
kế vị để các Ngài gìn giữ, trình bày và rao giảng cách trung thành.
12. H. Huấn quyền
là gì ? (GLCG.12)
T. Huấn quyền là
quyền của Hội thánh được Chúa Ki-tô trao phó để giải thích và áp dụng Lời Chúa.
13. H. Các tín hữu
có dự phần vào việc lưu truyền mặc khải không ? (GLCG.13)
T. Tất cả các tín
hữu đều dự phần vào việc lưu truyền mặc khải vì họ đã nhận được ơn Chúa Thánh
Thần dạy dỗ và hướng dẫn.
Bài 04 : KINH THÁNH : SÁCH GHI LỜI CHÚA
“Tất cả những gì viết trong
Sách Thánh đều do Thiên Chúa linh hứng, và có ích cho việc giảng dạy, biện bác,
sửa dạy, giáo dục để trở nên công chính” (2 Tm
3,16)
14. H. Ai là tác giả Kinh Thánh ? (GLCG.14)
T. Thiên Chúa là tác
giả Kinh Thánh và Người đã linh hứng cho một số người để họ viết những gì Người
muốn mặc khải.
15. H. Để hiểu đúng Kinh Thánh, ta phải làm gì ? (GLCG.15)
T. Ta cần khiêm
nhường xin Chúa Thánh Thần soi sáng và theo chỉ dẫn của Hội thánh.
16. H. Kinh Thánh gồm mấy phần và bao nhiêu cuốn ? (GLCG.16)
T. Kinh Thánh gồm
hai phần : Cựu ước có 46 cuốn và Tân ước có 27 cuốn, trong đó bốn sách Tin Mừng
là quan trọng nhất.
17. H. Đâu là trọng tâm của toàn bộ Kinh Thánh ? (GLCG.17)
T. Là Chúa Giê-su
Ki-tô, vì toàn bộ Kinh Thánh qui hướng về Chúa Ki-tô và được hoàn tất nơi
Người.
18. H. Hội thánh tôn kính Kinh Thánh thế nào ? (GLCG.18)
T. Hội thánh luôn
tôn kính Kinh Thánh như tôn kính chính Thân Thể Chúa. Cả hai nuôi dưỡng và chi
phối toàn thể đời sống Ki-tô giáo.
19. H. Kinh Thánh có cần cho đời sống chúng ta không ? (GLCG.19)
T. Rất cần, vì
“không biết Kinh Thánh là không biết Chúa Ki-tô” (Th.Giê-rô-ni-mô). Bởi thế, ta phải siêng năng đọc, suy gẫm và đem
ra thực hành (x. Mt 7,26).
Bài 05 : CON NGƯỜI ĐÁP LẠI LỜI THIÊN CHÚA
“Đức tin là bảo đảm cho những điều ta hy vọng, là bằng chứng cho những điều
chúng ta không thấy” (Dt 11,1)
20. H. Con người đáp lại mặc khải của Thiên Chúa như
thế nào ? (GLCG.20)
T. Con người đáp lại
mặc khải của Thiên Chúa bằng thái độ vâng phục của Đức tin.
21. H. Vâng phục
của Đức tin là gì ? (GLCG.21)
T. Vâng phục của Đức
tin là gắn bó bản thân với Thiên Chúa, tự nguyện đón nhận tất cả những chân lý
mặc khải, đồng thời để Thiên Chúa làm chủ và hướng dẫn đời ta.
22. H. Có những mẫu gương sáng chói nào về sự vâng
phục của đức tin ? (GLCG.22)
T. Có hai mẫu gương
sáng chói cho ta noi theo là Tổ phụ Áp-ra-ham và Đức Trinh Nữ Ma-ri-a.
23. H. Đức tin có những đặc điểm nào ? (GLCG.23)
T. Đức tin vừa là
hồng ân siêu nhiên Thiên Chúa ban, vừa là hành vi con người có hiểu biết và tự
do.
24. H. Đức tin có
tính cách cá nhân hay cộng đoàn ? (GLCG.24)
T. Đức tin vừa có
tính cách cá nhân vừa có tính cách cộng đoàn.
25. H. Vì sao đức tin có tính cách cá nhân ? (GLCG.25)
T. Vì đức tin là lời
đáp trả tự do của mỗi người đối với Thiên Chúa là Đấng mặc khải.
26. H. Vì sao đức tin có tính cách cộng đoàn ? (GLCG.26)
T. Vì ta đón nhận và
sống đức tin nhờ cộng đoàn dân Chúa. Hơn nữa, ta còn có nhiệm vụ thông truyền
đức tin cho mọi người.
27. H. Đức tin có
cần thiết không ? (GLCG.27)
T. Đức tin rất cần
thiết để được cứu độ, vì chính Chúa Giê-su đã dạy :“Ai tin và chịu Phép Rửa sẽ được cứu độ” (Mc 16,16)
28. H. Những điều phải tin được tóm lược trong kinh nào
? (GLCG.28)
T. Những điều phải
tin được tóm lược trong kinh Tin Kính.
CHƯƠNG II : TUYÊN XƯNG ĐỨC TIN KI-TÔ GIÁO
Bài 06 : THIÊN CHÚA DUY NHẤT
“Nghe đây, hỡi Is-ra-el : Đức
Chúa, Thiên Chúa chúng ta, là Đức Chúa duy nhất. Hãy yêu mến Đức Chúa, Thiên
Chúa của anh em, hết lòng hết dạ, hết sức anh em” (Đnl 6, 4-5)
29. H. Khi tuyên xưng Thiên Chúa duy nhất, ta phải
hiểu thế nào ? (GLCG.29)
T. Ta phải hiểu :
chỉ có một Thiên Chúa và ngoài Người ra, không có Thiên Chúa nào khác, và ta
phải thờ phượng một mình Người mà thôi (x. Mt 4,10).
30. H. Thiên Chúa có tỏ cho ta biết tên của Người không
? (GLCG.30)
T. Thiên Chúa đã tỏ
cho ta biết tên của Người là Đấng Hiện Hữu.
31. H. Đấng Hiện Hữu có nghĩa là gì ? (GLCG.31)
T. Nghĩa là Thiên
Chúa tự mình mà có, không do ai tạo thành và không có kết thúc. Người luôn có
mặt bên ta, để chăm sóc và cứu giúp ta.
32. H. Thiên Chúa có tỏ mình cho ta biết thêm về Người
nữa không ? (GLCG.32)
T. Thiên Chúa còn tỏ
cho ta biết Người “giầu ơn nghĩa và trung
tín” (Xh 34, 6). Người chính là Sự Thật và Tình yêu.
33. H. Niềm tin vào Thiên Chúa duy nhất ảnh hưởng đến
đời sống ta thế nào ? (GLCG.33)
T. Niềm tin vào
Thiên Chúa duy nhất giúp ta :
- Một là nhận biết sự cao cả và uy quyền của Thiên Chúa
để phụng thờ Người.
- Hai là sống trong tâm tình cảm tạ.
- Ba là nhận biết phẩm giá đích thực của tất cả mọi
người.
- Bốn là sử dụng tốt các thụ tạo.
- Năm là tin tưởng vào Thiên Chúa trong mọi hoàn cảnh.
Bài 07: THIÊN CHÚA LÀ CHA VÀ CON VÀ THÁNH THẦN
“Cầu chúc toàn thể anh em
được đầy tràn ân sủng của Chúa Giê-su
Ki-tô, đầy tình thương của Thiên Chúa, và ơn hiệp thông của Thánh Thần.
A-men” (2 Cr
13,13)
34. H. Mầu nhiệm trung tâm của Đức tin Ki-tô giáo là
mầu nhiệm nào ? (GLCG.34)
T. Là mầu nhiệm Một
Chúa Ba Ngôi : Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần.
35. H. Nhờ đâu ta biết mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi ? (GLCG.35)
T. Nhờ Chúa Giê-su
mặc khải mà ta biết mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi (x. Mt 28,19).
36. H. Ta phải hiểu thế nào về mầu nhiệm Một Chúa Ba
Ngôi ? (GLCG.36)
T. Ba Ngôi tuy riêng
biệt nhưng cùng một bản thể duy nhất và một uy quyền ngang nhau, nên chỉ là một
Thiên Chúa duy nhất mà thôi (Kinh Tiền
tụng lễ Chúa Ba Ngôi).
37. H. Ba Ngôi
hoạt động thế nào ? (GLCG.37)
T. Ba Ngôi cùng hoạt
động trong mọi công trình, nhưng mỗi Ngôi biểu lộ nét riêng biệt : Chúa Cha tạo
dựng, Chúa Con cứu chuộc và Chúa Thánh Thần thánh hoá.
38. H. Thiên Chúa tỏ cho ta biết mầu nhiệm Ba Ngôi để
làm gì ? (GLCG.38)
T. Để mời gọi ta thông phần
vào chính sự sống của chính Ba Ngôi, và góp phần làm cho gia đình ta cũng như
dân tộc và Hội thánh, thành cộng đoàn hiệp thông theo khuôn mẫu Thiên Chúa Ba
Ngôi.
Bài 08 : THIÊN CHÚA : ĐẤNG SÁNG TẠO VÀ QUAN PHÒNG
“Mọi âu lo, trút cả cho Người vì
Người chăm sóc anh em” (1Pr 5,7)
39. H. Trong Kinh Tin Kính, ta tuyên xưng điều gì về
Thiên Chúa sáng tạo ? (GLCG.39)
T. Ta tuyên xưng
Thiên Chúa là Đấng tạo thành trời và đất, muôn vật hữu hình và vô hình.
40. H. Thiên Chúa có chăm sóc những loài Chúa đã sáng
tạo không ? (GLCG.44)
T. Thiên Chúa vẫn
tiếp tục chăm sóc và hướng dẫn mọi loài thụ tạo, để vũ trụ tiến dần đến mức
hoàn hảo như Chúa muốn. Đó là sự quan phòng.
41. H. Ta phải hiểu thế nào về sự dữ ở trần gian này ? (GLCG.45)
T. Niềm tin Ki-tô
giáo giúp ta hiểu rằng :
- Một là Thiên Chúa không tạo nên sự dữ. Người sáng tạo
vạn vật tốt lành nhưng chưa hoàn hảo.
- Hai là con người đã lạm dụng tự do Thiên Chúa ban, nên
đã gây đau khổ.
- Ba là Thiên Chúa có thể rút ra sự tốt lành từ chính
điều dữ, theo những đường lối mà ta chỉ biết được cách đầy đủ trong cuộc sống
đời sau.
42. H. Thiên Chúa dùng cách đặc biệt nào để làm sáng
tỏ mầu nhiệm sự dữ và đau khổ ? (GLCG.46)
T. Thiên Chúa làm
sáng tỏ mầu nhiệm sự dữ và đau khổ cách đặc biệt nhờ cuộc khổ nạn và phục sinh
của Chúa Giê-su Ki-tô.
Bài 09 : THIÊN CHÚA TẠO DỰNG CON NGƯỜI
“Chúa cho con người chẳng
thua kém thần linh là mấy, ban vinh quang vinh dự làm mũ triều thiên, cho làm
chủ công trình tay Chúa sáng tạo, đặt muôn loài muôn sự dưới chân” (Tv
8,6)
43. H. Vì ý nào Thiên Chúa tạo dựng loài người có nam
có nữ ? (GLCG.50)
T. Thiên Chúa tạo
dựng loài người có nam có nữ cùng một phẩm gía để họ bổ túc cho nhau, và trong
hôn nhân họ được cộng tác với Người để
lưu truyền sự sống.
44. H. Khi tạo dựng, Thiên Chúa đã ban cho con người
những đặc ân nào ? (GLCG.51)
T. Thiên Chúa đã ban
cho tổ tông loài người được sống trong ơn nghĩa với Thiên Chúa, không phải đau
khổ và không phải chết. Nhưng hạnh phúc ấy đã mất khi Tổ tông phạm tội.
45. H. Tổ tông loài người đã phạm tội gì ? (GLCG.54)
T. Tổ tông loài
người đã lạm dụng tự do mà không vâng phục Thiên Chúa, từ chối tình yêu và sống
đối nghịch với Người. Đó là tội tổ tông.
46. H. Sau khi tổ tông phạm tội, Thiên Chúa có bỏ loài
người không ? (GLCG.57)
T. Không. Thiên Chúa
chẳng bỏ mà lại hứa ban Đấng Cứu Thế để cứu chuộc loài người.
Bài 10 : CHÚA GIÊ-SU KI-TÔ
“Đức Giê-su lại hỏi :“Còn anh
em, anh em bảo Thầy là ai ?” Ông Si-mon Phê-rô thưa :“Thầy là Đấng Ki-tô, Con
Thiên Chúa hằng sống” (Mt 16,15-16)
47. H. Trong Kinh Tin Kính, ta tuyên xưng điều gì về
Chúa Giê-su Ki-tô ? (GLCG.58)
T. Ta tuyên xưng
Chúa Giê-su Ki-tô là Con Một Thiên Chúa đã xuống thế làm người để cứu chuộc
nhân loại.
48. H. Vì sao Con Thiên Chúa xuống thế làm người được
gọi tên là Giê-su ? (GLCG.59)
T. Vì tên gọi ấy nói
lên sứ mệnh của Người là “Thiên Chúa Cứu Độ” (x. Mt 1,21).
49. H. Vì sao Chúa Giê-su còn được gọi là Đấng Ki-tô ?
(GLCG.60)
T. Chúa Giê-su được
gọi là Đấng Ki-tô vì Thiên Chúa đã dùng Thánh Thần và quyền năng mà xức dầu tấn
phong Người, để Người chu toàn sứ mệnh Tư tế, Ngôn sứ và Vương đế (x. Cv
10,38).
50. H. Vì sao ta tuyên xưng Chúa Giê-su Ki-tô là Con
Thiên Chúa ? (GLCG.61)
T. Vì Chúa Giê-su
Ki-tô là Ngôi Con được Chúa Cha sinh ra từ đời đời. Người là Con Một của Chúa
Cha và chính Người cũng là Thiên Chúa.
51. H. Vì sao ta tuyên xưng Chúa Giê-su Ki-tô là Chúa
? (GLCG.62)
T. Ta tuyên xưng
Chúa Ki-tô là Chúa vì ta nhận uy quyền tối cao và thần linh của Người.
Bài 11 : CUỘC SỐNG TRẦN THẾ CỦA CHÚA GIÊ-SU
“Đức Giê-su đi khắp miền Ga-li-lê giảng dạy
trong các hội đường của họ, rao giảng Tin mừng Nước Trời, và chữa hết các bệnh
hoạn, tật nguyền của dân” (Mt 4,23)
52. H. Cuộc sống trần thế của
Chúa Giê-su có mục đích gì ? (GLCG.67)
T. Trong cuộc sống trần thế, tất cả
những gì Chúa Giê-su đã nói, đã làm và đã chịu đều có mục đích : mặc khải về
Chúa Cha, cứu chuộc loài người và qui tụ muôn loài để tất cả được hiệp thông
với Thiên Chúa (x. Ep 1,10).
53. H. Khi rao giảng, Chúa Giê-su
chủ ý loan báo điều gì ? (GLCG.71)
T. Khi rao giảng, Chúa Giê-su loan báo
: “Thời kỳ đã mãn, Nước Thiên Chúa đã đến
gần. Anh em hãy sám hối và tin vào Tin Mừng” (Mc 1,15).
54. H. Có những dấu chỉ nào cho
ta thấy Nước Thiên Chúa đang đến ? (GLCG.73)
T. Để chứng tỏ rằng Nước Thiên Chúa
đang đến, Chúa Giê-su đã làm nhiều phép lạ và những việc phi thường như : biến
nước thành rượu, hóa bánh ra nhiều, xua trừ ma quỉ, chữa lành bệnh tật, cho kẻ
chết sống lại và nhất là chính Người sau khi chết đã sống lại.
55. H. Khi đi rao giảng Tin mừng,
Chúa Giê-su có chọn ai cộng tác với Người không?
(GLCG.74)
T. Chúa Giê-su đã chọn mười hai người
gọi là Tông đồ để chia sẻ sứ mệnh của Người và trao cho Phê-rô quyền cai quản
Hội thánh.
56. H. Các Tông đồ đó là những vị
nào ? (GLCG.75)
T. Đó là Si-mon mà Người gọi là
Phê-rô, rồi đến An-rê, anh của ông, sau đó là Gia-cô-bê, Gio-an, Phi-lip-phê,
Ba-tô-lô-mê-ô, Mat-thêu, Tô-ma, Gia-cô-bê con ông An-phê, Si-mon nhiệt thành,
Giu-đa con ông Gia-cô-bê và Giu-đa Ít-ca-ri-ốt, kẻ phản bội (x. Lc 6,14-16).
57. H. Biến cố hiển dung của Chúa
Giê-su có ý nghĩa gì ? (GLCG.76)
T. Biến cố hiển dung có những ý nghĩa
này :
- Một là bày tỏ vinh quang thần linh của Chúa Giê-su để củng cố niềm tin
các Tông đồ trước cuộc khổ nạn.
- Hai là cho ta nếm trưóc hạnh phúc ngày Chúa Ki-tô lại đến trong vinh
quang.
- Ba là xác định ai muốn bước vào vinh quang phải qua thập giá.
Bài 12 : CUỘC KHỔ NẠN CỦA CHÚA GIÊ-SU
“Tội lỗi của chúng ta, chính
Người đã mang vào thân thể mà đưa lên cây thập giá, để một khi đã chết đối với
tội, chúng ta sống cuộc đời công chính. Vì Người phải mang những vết thương mà
anh em đã được chữa lành” (1 Pr 2,24)
58. H. Vì sao Chúa Giê-su bị
chống đối ? (GLCG.78)
T. Vì nhiều người trong giới lãnh đạo
Do thái giáo cho rằng Chúa Giê-su chống
lại luật Mô-sê, coi thường Đền thờ Giê-ru-sa-lem và nhất là phạm thượng,
dám coi mình bằng Thiên Chúa.
59. H. Chúa Giê-su có thái độ nào
đối với lề luật Môsê ? (GLCG.79)
T. Người không hủy bỏ, nhưng đã tuân
giữ trọn vẹn và làm cho nên hoàn hảo.
60. H. Chúa Giê-su có thái độ nào
đối với Đền thờ ? (GLCG.80)
T. Chúa Giê-su rất tôn trọng Đền thờ
vì đó là nhà Cha Người,là nơi dành riêng
để cầu nguyện và gặp gỡ Thiên Chúa. Tuy nhiên, người Do thái đã hiểu lầm khi
Người nói :“Các ông cứ phá Đền thờ này
đi, nội trong ba ngày, Ta sẽ xây dựng lại” (Ga 2,19). Vì “Đền thờ Người muốn nói ở đây là chính Thân
thể Người” (Ga 2, 19-21).
61. H. Chúa Giê-su có thái độ nào
đối với niềm tin của dân Is-ra-el vào Thiên Chúa duy nhất ? (GLCG.81)
T. Chúa Giê-su vẫn tôn trọng niềm tin
của dân Is-ra-el vào Thiên Chúa duy nhất ; nhưng vì Người cũng là Thiên Chúa,
nên Người tự xưng mình làm chủ ngày sa-bát, có quyền tha tội. Vì thế, một số
người Do thái đã lên án Người là kẻ phạm thượng.
62. H. Chúa Giê-su đã chịu chết
như thế nào ? (GLCG.86)
T. Chúa Giê-su đã chịu đóng đinh và
chết trên thập giá. Xác Người được mai táng trong mồ, còn linh hồn Người thì
xuống ngục tổ tông.
63. H. Chúa Giê-su xuống ngục tổ
tông để làm gì ? (GLCG.87)
T. Chúa Giê-su xuống ngục tổ
tông để loan báo Tin mừng cứu độ cho những người công chính đã chết trước khi
Người đến.
Bài 13 : CHÚA GIÊ-SU SỐNG LẠI VÀ LÊN TRỜI
“Hỡi những người Galilê, sao
còn đứng nhìn lên trời ? Đức Giê-su, Đấng vừa lìa bỏ các ông và được rước lên
trời, cũng sẽ ngự đến y như các ông đã thấy Người lên trời” (Cv
1,11)
64. H. Việc Chúa Giê-su sống lại
có phải là sự kiện lịch sử không ? (GLCG.90)
T. Việc Chúa Giê-su sống lại không
những là sự kiện lịch sử, mà còn là một biến cố siêu việt vượt trên lịch sử,
nên giác quan không thể kiểm nhận được, vì khi sống lại, thân xác của Người đã
được biến đổi thành thân xác vinh hiển, thần thiêng.
65. H. Việc Chúa Giê-su sống lại
là công trình của ai ? (GLCG.91)
T. Việc Chúa Giê-su sống lại không chỉ
là công việc của Người, mà còn là công trình của Ba Ngôi Thiên Chúa.
66. H. Việc sống lại của Chúa
Giê-su chứng thực điều gì ? (GLCG.92)
T. Việc Chúa Giê-su sống lại chứng
thực điều này :
- Một là Chúa
Giê-su chính là Con
Thiên Chúa và là Thiên Chúa thật.
- Hai là những lời hứa trong Kinh Thánh nay đã được thực hiện.
- Ba là mọi điều Chúa Giê-su đã nói và đã làm đều chân thật.
67. H. Sau khi sống lại, Chúa
Giê-su làm gì ? (GLCG.94)
T. Sau khi sống lại, Chúa Giê-su còn
hiện ra dạy dỗ, an ủi các môn đệ trong 40 ngày rồi Người lên trời, ngự bên hữu
Chúa Cha.
68. H. Chúa Giê-su lên trời ngự
bên hữu Chúa Cha nghĩa là gì ? (GLCG.95)
T. Có những ý nghĩa này :
- Một là Người không còn hiện diện hữu hình ở trần gian.
- Hai là Người được Chúa Cha tôn vinh.
- Ba là Người dẫn đường chúng ta vào Nước vinh hiển của Chúa Cha và không
ngừng chuyển cầu cho ta.
69. H. Chúa Giê-su còn đến thế
gian nữa không ? (GLCG.97)
T. Chúa Giê-su sẽ trở lại
trong vinh quang để phán xét kẻ sống và kẻ chết.
Bài 14 : CHÚA THÁNH THẦN
“Người là Thần Khí sự thật
phát xuất từ Chúa Cha, Người sẽ làm chứng về Thầy” (Ga
15,26)
70. H. Chúa Thánh Thần là Đấng
nào ? (GLCG.101)
T. Chúa Thánh Thần là Ngôi thứ Ba, bởi
Chúa Cha và Chúa Con mà ra. Người là Thiên Chúa thật, cùng một bản tính và một
quyền năng như hai Ngôi cực trọng ấy.
71. H. Chúa Thánh Thần còn được
gọi bằng những danh xưng nào ? (GLCG.102)
T. Người còn được gọi là “Đấng ban Sự
Sống”, ‘’Đấng Bào Chữa”, “Đấng An Ủi”, và “Thần Chân Lý”.
72. H. Kinh Thánh thường dùng
những hình ảnh nào để chỉ Chúa Thánh Thần ? (GLCG.103)
T. Kinh Thánh thường dùng các hình ảnh
này : nước, lửa, việc xức dầu, áng mây,
ánh sáng, ấn tín, bàn tay, ngón tay và chim bồ câu.
73. H. Chúa Thánh Thần có hiện
diện trong lịch sử Cựu ước không ? (GLCG.104)
T. Người hiện diện trong mọi thời điểm
quan trọng của lịch sử Cựu ước : Khi Thiên Chúa tạo dựng vũ trụ, khi Thiên Chúa
hứa ban Đấng Cứu độ, trong các cuộc thần hiện và trong niềm mong đợi Đấng Cứu
thế.
74. H. Chúa Thánh Thần xây dựng
Hội thánh thế nào ? (GLCG.107)
T. Chúa Thánh Thần ban sức sống cho
Hội thánh, hợp nhất các tín hữu nên một trong Chúa Ki-tô và, thúc đẩy Hội thánh
chu toàn sứ mệnh Chúa Ki-tô giao phó.
75. H. Chúa Thánh Thần thánh hoá
Hội thánh thế nào ? (GLCG.108)
T. Chúa Thánh Thần làm cho các tín hữu
trở nên con cái Chúa Cha, và dự phần vào chính sự sống Chúa Ki-tô. Người còn
cho họ nhận biết sự thật, dạy họ cầu nguyện, thúc đẩy họ sống mến Chúa yêu
người, và làm chứng cho Chúa Ki-tô.
76. H. Ta phải sống với Chúa
Thánh Thần thế nào ? (GLCG.109)
T. Ta phải tin kính, thờ
phượng, cầu xin Chúa Thánh Thần và vâng theo ơn Người soi sáng, cùng tôn trọng
hồn xác ta là đền thờ của Người.Ä TÌM BÀI
Bài 15 : HỘI THÁNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH
CỨU ĐỘ CỦA THIÊN CHÚA
“Chúng tôi là cộng sự viên
của Thiên Chúa. Anh em là cánh đồng của Thiên Chúa, là ngôi nhà Thiên Chúa xây
lên” (1 Cr
3,9)
77. H. Hội thánh là cộng đoàn nào ? (GLCG.110)
T. Hội thánh là một
cộng đoàn những người được Lời Thiên Chúa qui tụ thành Dân Chúa và thành Thân
Thể Chúa Ki-tô.
78. H. Hội thánh khởi đầu và kết
thúc như thế nào ? (GLCG.111)
T. Hội thánh được Chúa Cha cưu mang từ
đời đời và chuẩn bị trong thời Cựu ước, được Chúa Giê-su Ki-tô khai sinh nhờ
cuộc khổ nạn và phục sinh của Người, rồi được Chúa Thánh Thần tỏ bày trong ngày
lễ Ngũ Tuần và sẽ hoàn tất trong vinh quang trên trời.
79. H. Vì sao gọi Hội thánh là
Nhiệm thể Chúa Ki-tô ? (GLCG.116)
T. Vì mọi người trong Hội thánh đều
nhờ Chúa Thánh Thần mà được liên kết với Chúa Ki-tô và hiệp nhất với nhau như
các chi thể hợp thành thân thể và liên kết với đầu.
80. H. Vì sao gọi Hội thánh là
Hiền thê của Chúa Ki-tô? (GLCG.117)
T. Vì Chúa Ki-tô yêu thương
Hội thánh đến nỗi đổ máu ra thanh tẩy và làm cho Hội thánh thành người mẹ sinh
ra tất cả các con cái Thiên Chúa.
Ä TÌM BÀI
Bài 16 : CÁC ĐẶC TÍNH CỦA HỘI THÁNH
“Người thánh hoá và thanh tẩy
Hội thánh bằng nước và lời hằng sống, để trước mặt Người, có một Hội thánh xinh
đẹp, lộng lẫy, không tỳ ố, không vết nhơ hoặc bất cứ một khuyết điểm nào, nhưng
thánh thiện và tinh tuyền” (Ep 5,26)
81. H. Hội thánh Công giáo có
những đặc tính nào ? (GLCG.119)
T. Hội thánh Công giáo có bốn đặc tính
này là Duy Nhất, Thánh Thiện, Công Giáo và Tông Truyền.
82. H. Hội thánh duy nhất có đa
dạng không ? (GLCG.121)
T. Hội thánh vừa duy nhất vừa đa dạng
vì Hội thánh bao gồm nhiều dân tộc thuộc nhiều nền văn hóa. Trong các thành
phần của Hội thánh cũng có những đặc sủng và những chức vụ khác nhau. Sự đa
dạng này làm cho Hội thánh năng động và phong phú.
83. H. Tại sao trong Hội thánh
lại có tội nhân ? (GLCG.123)
T. Vì các thành phần của Hội thánh
chưa đạt tới sự thánh thiện trọn vẹn. Họ được mời gọi tự thanh tẩy và phải luôn
nỗ lực sám hối, canh tân.
84. H. Những ai thuộc về Hội
thánh Công giáo ? (GLCG.125)
T. - Trước hết là các tín hữu công
giáo.
- Thứ đến là
những người tin
vào Chúa Ki-tô.
- Sau cùng là tất cả mọi người được Thiên Chúa an bài để thuộc về dân của
Người.
85. H. Vì sao Hội thánh có sứ
mạng truyền giáo ? (GLCG.126)
T. Vì :
- Một là Thiên Chúa muốn cho mọi người được cứu độ.
- Hai là Hội thánh có bổn phận đem chân lý được Chúa trao phó đến cho mọi
người.
- Ba là chính Chúa Ki-tô, trước khi về trời đã sai các tông đồ đi rao giảng
Tin Mừng cho muôn dân.
86. H. Chúng ta tiếp nối truyền
thống các Tông đồ cách nào ? (GLCG.128)
T. Chúng ta tiếp nối truyền thống các
Tông đồ bằng hai cách :
- Một là hiệp nhất với Đức Giáo Hoàng, với các Đức Giám Mục là những Đấng
kế vị các Tông Đồ.
- Hai là tích cực góp phần vào việc loan báo Tin Mừng.
Ä TÌM BÀI
Bài 17 : TỔ CHỨC HỘI THÁNH
“Tôi còn có những chiên khác
không thuộc ràn này, tôi cũng phải đưa chúng về. Chúng sẽ nghe tiếng tôi, và sẽ
chỉ có một đoàn chiên và một mục tử” (Ga 10,16)
87. H. Hội thánh Công giáo có
những thành phần nào ? (GLCG.130)
T. Hội thánh Công giáo gồm có Giáo sĩ,
Tu sĩ và Giáo dân.
88. H. Hàng Giáo sĩ gồm những ai ? (GLCG.131)
T. Hàng Giáo sĩ gồm có Đức Giáo Hoàng,
các Giám mục, các Linh mục và Phó tế.
89. H. Các Tu sĩ là ai ? (GLCG.136)
T. Là những Ki-tô hữu muốn bước theo
Chúa Giê-su cách triệt để, nên tự nguyện khấn khiết tịnh, nghèo khó và vâng
phục, theo những hình thức đã được Hội thánh phê chuẩn.
90. H. Đời sống tu trì nhắc ta điều gì ? (GLCG.137)
T. Đời sống tu trì nhắc ta nhớ rằng :
đó là dấu chỉ tình yêu trọn vẹn của Hội thánh dành cho Chúa Ki-tô và cũng là
dấu chỉ đời sống mai sau trên thiên quốc.
91. H. Giáo dân là ai ? (GLCG.138)
T. Giáo dân là các tín hữu không có
chức thánh và không ở trong bậc tu trì. Nhờ phép Rửa tội họ được dự phần theo
cách của họ vào chức Tư tế, Ngôn sứ và Vương đế của Chúa Ki-tô.
92. H. Sứ mệnh riêng của người
giáo dân là gì ? (GLCG.139)
T. Sứ mệnh riêng của người
giáo dân là tìm kiếm Nước Thiên Chúa và làm việc tông đồ giữa trần gian trong
những công việc thế tục.
Ä TÌM BÀI
Bài 18 : LỊCH SỬ HỘI THÁNH
TẠI VIỆT NAM
“Sống theo sự thật và trong
tình bác ái, chúng ta sẽ lớn lên về mọi phương diện, vươn tới Đức Ki-tô vì
Người là Đầu ... Người làm cho toàn thân lớn lên và được xây dựng trong tình
bác ái” (Ep
4, 15.16)
93. H. Tin Mừng đã đến Việt Nam
từ khi nào ? (GLCG.140)
T. Vào thế kỷ 16 (1533), có một thừa
sai tên là I-ni-khu đã đến Việt Nam, giảng đạo tại làng Ninh Cường và làng Trà
Lũ thuộc tỉnh Nam Định ngày nay.
94. H. Người tín hữu Việt Nam
đầu tiên là ai ? (GLCG.141)
T. Là cụ Đỗ Hưng Viễn, người làng Bồng
Trung tỉnh Thanh Hóa, cụ được rửa tội tại Ma-cao thời vua Lê Anh Tôn.
95. H. Nhóm tín hữu đầu tiên đã
giúp gì trong việc rao giảng Tin mừng ? (GLCG.142)
T. Nhóm tín hữu đầu tiên đã giúp các
thừa sai học ngôn ngữ, phong tục Việt Nam và giảng đạo bằng tiếng Việt Nam.
96. H. Các thầy giảng đã đóng vai
trò nào trong việc truyền giáo ? (GLCG.143)
T. Các thầy giảng đã hỗ trợ các thừa
sai rất đắc lực trong việc giảng dạy giáo lý, điều hành và duy trì các cộng
đoàn dân Chúa.
97. H. Những chứng nhân đức tin
đầu tiên người Việt Nam là ai ? (GLCG.144)
T. Tại miền Bắc (Đàng Ngoài) có anh
Phanxicô, chết năm 1630 vì làm công việc bác ái nên bị tra tấn và bị giết.
Tại
miền Nam (Đàng Trong) có thầy Anrê Phú Yên bị bắt tại nhà Linh mục Đắc Lộ và bị
chém đầu năm 1644.
98. H. Các nhà truyền giáo tại
Việt Nam đã sống như thế nào ? (GLCG.145)
T. Các ngài đã hy sinh, chấp nhận một
nếp sống cực khổ, thiếu thốn tiện nghi, chịu đựng sự bắt bớ, bị ngược đãi và
hiểu lầm.
99. H. Các tập thể nào đã đóng
góp công sức nhiều nhất cho Hội thánh Việt Nam ? (GLCG.146)
T. Các tập thể đóng góp công sức nhiều
nhất cho Việt Nam phải kể đến Hội Thừa sai Pa-ri, Dòng Tên, Dòng Đa-minh, Dòng
Phan-xi-cô.
100. H. Ngoài vai trò của các thừa sai, việc phát triển của Hội thánh Việt
Nam còn nhờ vào ai nữa ? (GLCG.147)
T. Còn nhờ vào chính những người Việt nam thiện chí đã dâng hiến trọn
cuộc sống cho Nước Trời, đem Tin Mừng đến khắp nơi và nuôi dưỡng đời sống đức
tin cho các anh em mình, đó là những linh mục và tu sĩ Việt Nam.
101. H. Những linh mục đầu tiên người Việt Nam là ai ? (GLCG.148)
T. Là các linh mục : Giu-se Trang và Luca Bền (Đàng Trong) và linh mục
Bê-nê-dic-tô Hiền, Gio-an Huệ (Đàng Ngoài) đã được Đức Giám Mục Lam-be đờ la
mót đặt tay truyền chức tại Thái Lan.
102. H. Hội thánh Việt Nam bắt đầu có giáo phận từ khi nào ? (GLCG.149)
T. Vào ngày 9/9/1659, Tòa Thánh đã thiết lập hai Giáo phận đầu tiên
trên đất Việt nam và đặt hai Giám quản Tông Tòa : miền Nam (Đàng Trong) với Đức
Giám Mục Lam-be đờ la mót và miền Bắc (Đàng ngoài) với Đức Giám Mục Phan-xi-cô
Pa-lu.
103. H. Công đồng đầu tiên của Hội thánh Việt Nam được tổ chức tại đâu ? (GLCG.150)
T. Công đồng đầu tiên của Hội thánh Việt Nam được tổ chức tại Phố Hiến
vào tháng 2/1670 dưới quyền chủ toạ của Đức Giám mục Lam-be đờ la mót.
104. H. Nội dung của Công đồng gồm những gì ? (GLCG.151)
T. Công đồng đã đưa ra một chương trình hoạt động : chia giáo xứ, chọn
Thánh Giu-se làm Bổn mạng và ấn định việc đào tạo Chủng sinh qua tổ chức nhà
Đức Chúa Trời.
105. H. Đức tin Ki-tô giáo có được dễ dàng đón nhận và phát triển tốt đẹp
tại Việt Nam không ? (GLCG.152)
T. Đức tin Ki-tô giáo được tín hữu Việt Nam mau mắn đón nhận ; nhưng để
sống và giữ đức tin ấy, họ đã phải trải qua rất nhiều thử thách và gian nan vì
những sắc chỉ cấm đạo của các vua quan.
106. H. Các Ki-tô hữu Việt Nam đã sống đức tin thế nào ? (GLCG.153)
T. Các Ki-tô hữu Việt Nam đã rất mực kiên cường giữ vững đức tin. Vì
thế, nhiều người đã phải đổ máu đào để minh chứng cho đức tin này.
107. H. Cho đến nay Hội thánh Việt Nam đã có bao nhiêu Thánh Tử đạo ? (GLCG.154)
T. Trong số hàng trăm ngàn người đổ máu đào minh chứng cho đức tin, đã
có 117 vị được Đức Thánh Cha Gio-an Phao-lô II suy tôn lên bậc Hiển thánh ngày
19/6/1988.
108. H. Đức Giám mục tiên khởi người Việt Nam là ai ? (GLCG.155)
T. Vào năm 1933, Hội thánh Việt Nam có Giám Mục tiên khởi là Đức Cha
Gio-an Bao-ti-xi-ta Nguyễn Bá Tòng.
109. H. Hàng Giám mục Việt Nam được thiết lập năm nào ? (GLCG.156)
T. Ngày 24/11/1960, Đức Giáo Hoàng Gio-an XXIII đã thiết lập Hàng Giáo
Phẩm Việt Nam, đánh dấu sự trưởng thành của Hội thánh Việt Nam sau bốn thế kỷ
đón nhận Tin Mừng.
110. H. Hiện nay Hội thánh Việt Nam có bao nhiêu Giáo phận ? (GLCG.157)
T. Hiện nay Hội thánh Việt Nam có 25 Giáo phận, được chia trong ba Giáo
Tỉnh là : Hà Nội, Huế và Sài Gòn.
111. H. Năm 1980 Hội thánh Việt Nam có sự kiện nào đáng ghi nhớ ? (GLCG.158)
T. Trong bối cảnh đất nước thống nhất, Hội thánh nam bắc được sum họp
một nhà, đại hội các Giám mục toàn quốc đã nhóm họp và khẳng định một đường
hướng chung là “Sống Phúc Âm trong lòng dân tộc Việt Nam để phục vụ hạnh phúc
của đồng bào”.
112. H. Người tín hữu Việt Nam ngày nay sống đức tin giữa lòng dân tộc như
thế nào ? (GLCG.159)
T. Người tín hữu Việt Nam phải
hết lòng cảm tạ Thiên Chúa, cố gắng sống tinh thần Phúc Âm : yêu thương mọi
người, xây dựng xã hội ngày càng tốt đẹp hơn và làm chứng cho Chúa ngay trên
chính quê hương mình.
Ä TÌM BÀI
Bài 19 : ƠN PHỤC SINH
VÀ ĐỜI SỐNG VĨNH
CỬU
“Cái thân phải hư nát này sẽ
mặc lấy sự bất diệt ; và cái thân phải chết này sẽ mặc lấy sự bất tử” (1 Cr 15,53)
113. H. Khi tuyên xưng : “Tôi tin xác loài người ngày sau sống lại”, ta phải
hiểu thế nào ? (GLCG.173)
T. Ta phải hiểu là thân xác con người sau khi chết sẽ hư nát, nhưng
Thiên Chúa sẽ cho thân xác ấy được sống lại trong ngày tận thế.
114. H. Theo Ki-tô giáo, sự chết có ý nghĩa gì ? (GLCG.175)
T. Theo Ki-tô giáo, chết là kết thúc cuộc sống trần gian, là hậu quả
của tội lỗi và là một biến đổi đi vào cuộc sống mới.
115. H. Vũ trụ này sẽ ra sao ? (GLCG.181)
T. Vào ngày sau hết, vũ trụ hữu hình này sẽ được biến đổi và thông phần
vào vinh quang của Chúa Ki-tô làm nên “Trời mới Đất mới”.
116. H. Niềm tin “Trời mới Đất mới” có ảnh hưởng gì trong cuộc sống của
chúng ta ? (GLCG.182)
T. Niềm tin đó giúp ta nhận ra rằng bộ mặt thế giới này sẽ qua đi.
Nhưng sự chờ mong một “trời mới đất mới” không làm giảm sút, trái lại càng thôi
thúc chúng ta quan tâm vun trồng trái đất, và góp phần xây dựng xã hội loài
người ngày một tốt hơn.
117. H. Kinh Tin Kính kết thúc bằng “A-MEN” nghĩa là gì ? (GLCG.183)
T. Nghĩa là tôi tin những lời
Thiên Chúa dạy, những điều Thiên Chúa hứa và tôi hoàn toàn phó thác nơi Người.
Ä TÌM BÀI
PHẦN II
CỬ HÀNH MẦU NHIỆM
KI-TÔ GIÁO
CHƯƠNG 1 : PHỤNG VỤ VÀ BÍ TÍCH
Bài 20 : PHỤNG VỤ
“Nếu miệng bạn tuyên xưng Đức Giê-su là Chúa
và lòng bạn tin rằng Thiên Chúa đã làm cho Người sống lại từ cõi chết thì bạn
sẽ được cứu độ” (Rm 10,9)
118. H. Phụng vụ là gì ? (GLCG.184)
T. Phụng vụ là việc tôn thờ chính thức của toàn thể Hội Thánh để tôn
vinh Thiên Chúa Ba Ngôi và thánh hóa con người.
119. H. Trong Phụng Vụ, ta tôn thờ Chúa Cha thế nào ? (GLCG.186)
T. Trong Phụng vụ, ta tuyên
xưng và tôn thờ Chúa Cha là nguồn mạch mọi phúc lành mà Người ban cho ta nơi
Con của Người.
120. H. Trong Phụng vụ, Chúa Ki-tô hoạt động thế nào ? (GLCG.187)
T. Trong Phụng vụ, Chúa Ki-tô thực hiện mầu nhiệm cứu độ của Người để
thánh hóa nhân loại và cho Hội Thánh cảm nếm trước Phụng vụ trên trời.
121. H. Trong Phụng vụ, Chúa Thánh Thần có sứ mệnh nào ? (GLCG.188)
T. Trong Phụng vụ, Chúa Thánh Thần có những sứ mệnh này :
- Một là chuẩn bị cộng đoàn gặp gỡ
Chúa Ki-tô.
- Hai là nhắc nhớ và bày tỏ mầu
nhiệm Chúa Ki-tô.
- Ba là hiện tại hoá công cuộc cứu độ của Chúa Ki-tô và xây dựng tình hiệp
thông trong Hội thánh.
Ä TÌM BÀI
CHƯƠNG 2 : BẢY BÍ TÍCH
Bài 21 : BÍ TÍCH.
“Một người lính lấy giáo đâm vào cạnh sườn
Người. Tức thì, máu cùng nước chảy ra” (Ga
19,34)
122. H. Bí tích là gì ? (GLCG.189)
T. Bí tích là những dấu chỉ hữu hiệu của ân sủng do Chúa Giê-su thiết
lập và được trao lại cho Hội Thánh để ban sự sống thần linh cho chúng ta.
123. H. Vì sao gọi là Bí tích đức
tin ? (GLCG.192)
T. Vì khi lãnh nhận các Bí tích, ta phải có lòng tin, và nhờ các Bí
tích, đức tin của ta càng thêm mạnh mẽ và vững chắc hơn.
124. H. Ai cử hành các Bí tích ? (GLCG.193)
T. Hội Thánh cử hành các Bí tích với tư cách là Cộng đoàn Tư Tế của
Chúa Ki-tô.
125. H. Các Bí tích có cần thiết để được cứu độ không ? (GLCG.195)
T. Đối với các tín hữu, các Bí tích cần thiết để được ơn cứu độ, vì
chính Chúa Ki-tô hành động nơi các Bí tích, và Chúa Thánh Thần làm cho những
người lãnh nhận nên giống Con Thiên Chúa.
Ä TÌM BÀI
Bài 22 : HỘI THÁNH CỬ HÀNH PHỤNG VỤ
“Họ đồng tâm nhất trí, ngày
ngày chuyên cần đến Đền thờ. Khi làm lễ bẻ bánh tại tư gia, họ dùng bữa với
lòng đơn sơ vui vẻ. Họ ca tụng Thiên Chúa”
(Cv 3,46)
126. H. Những ai được cử hành Phụng vụ của Hội thánh ? (GLCG.196)
T. Toàn thể Dân Chúa, vì tất cả đều có chức tư tế chung ; Tuy nhiên một
số tín hữu được tuyển chọn qua Bí tích Truyền chức thánh để cử hành nhân danh
Chúa Ki-tô.
127. H. Cử hành phụng vụ gồm những yếu tố nào ? (GLCG.197)
T. Cử hành phụng vụ gồm hai yếu tố chính này :
- Một là các dấu chỉ và biểu tượng để diễn tả và thực hiện hành động cứu độ
của Chúa Ki-tô.
- Hai là lời nói và hành động, qua đó con người gặp gỡ và đối thoại với
Thiên Chúa.
128. H. Ngày Chúa nhật quan trọng thế nào trong cử hành Phụng vụ ? (GLCG.198)
T. Ngày Chúa nhật rất quan trọng vì là “Ngày của Chúa”, ngày Chúa đã
Phục sinh. Vì thế, ngày Chúa nhật là nền tảng và trung tâm của cả năm Phụng vụ.
129. H. Những việc nào là việc Phụng vụ ?
(GLCG.201)
T. Là Thánh lễ, các Bí tích và Các Giờ kinh Phụng vụ.
130. H. Các Giờ kinh Phụng vụ là gì ? (GLCG.202)
T. Các Giờ kinh Phụng vụ là việc thánh hiến mọi thời khắc bằng lời kinh
của Hội thánh để ngợi khen Thiên Chúa.
Ä TÌM BÀI
CHƯƠNG II : BẢY BÍ TÍCH
1. CÁC BÍ TÍCH KHAI TÂM
Bài 23 : BÍ TÍCH RỬA TỘI
“Ai tin và chịu phép rửa, sẽ
được cứu độ; còn ai không tin, thì sẽ bị kết án” (Mc 16,16)
131. H. Bí tích Rửa tội là gì ? (GLCG.204)
T. Là Bí tích Chúa Giê-su đã lập để tái sinh ta trong đời sống mới bởi
nước và Chúa Thánh Thần.
132. H. Bí tích Rửa tội có cần thiết không ? (GLCG.206)
T. Bí tích Rửa tội rất cần thiết, vì Chúa Giê-su đã nói :"Không ai có thể vào Nước Thiên Chúa, nếu
không sinh ra bởi nước và Thánh Thần” (Ga 3, 5).
133. H. Những người không lãnh nhận Bí tích Rửa tội có thể được cứu độ không
? (GLCG.207)
T. Những người không lãnh nhận Bí tích Rửa tội có thể được cứu độ trong
ba trường hợp này :
- Một là chịu chết vì đức tin,
- Hai là có lòng ước ao nhưng chưa có điều kiện lãnh nhận Bí tích Rửa tội,
- Ba là chưa được biết Tin Mừng và Hội thánh nhưng đã theo tiếng lương tâm
mà sống ngay lành.
134. H. Những ai được quyền cử hành Bí tích Rửa tội ? (GLCG.208)
T. Thông thường là Giám mục, Linh mục và Phó tế ; nhưng khi khẩn cấp
thì bất cứ ai cũng có thể cử hành, miễn là làm theo ý muốn và cách thức của Hội
thánh.
135. H. Nghi thức chính yếu của Bí tích Rửa tội là nghi thức nào ? (GLCG.209)
T. Là dìm ứng viên vào nước hoặc đổ nước trên đầu người đó ; đồng thời đọc lời này:
“(Tên thánh), tôi rửa (ÔBACE) nhân danh Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần”.
136. H. Ngoài nghi thức chính yếu, còn có những nghi thức nào khác nữa không
? (GLCG.210)
T. Còn có những nghi thức này là : xức dầu thánh, trao y phục trắng và
nến sáng.
137. H. Người đến tuổi khôn muốn lãnh nhận Bí tích Rửa tội thì phải làm gì ?
(GLCG.212)
T. Phải có lòng tin và ước ao, phải học biết giáo lý và tham dự những
nghi thức chuẩn bị gia nhập Ki-tô giáo.
138. H. Có cần rửa tội cho các trẻ sơ sinh không ? (GLCG.213)
T. Từ xa xưa, Hội thánh đã rửa tội cho các trẻ sơ sinh, vì đây là một
ơn huệ Chúa ban và các em được rửa tội trong đức tin của Hội thánh.
139. H. Khi lãnh nhận Bí tích rửa tội, có cần người đỡ đầu không ? (GLCG.214)
T. Cần người đỡ đầu để nêu gương sáng và dẫn dắt kẻ lãnh Bí tích sống
xứng danh người công giáo.
Ä TÌM BÀI
Bài 24 : BÍ TÍCH THÁNH THỂ và THÁNH LỄ
Người cầm lấy bánh, dâng lời
tạ ơn, bẻ ra, trao cho các ông và nói :“Đây là mình Thầy, hiến tế vì anh em.
Anh em hãy làm việc này mà tưởng nhớ đến Thầy” (Lc 22,19)
140. H. Bí tích Thánh Thể là gì ? (GLCG.221)
T. Là Bí tích Chúa Giê-su đã lập để tiếp tục lễ hy sinh trên thánh giá
và để ban Mình Máu Người dưới hình bánh rượu làm của nuôi linh hồn ta.
141. H. Chúa Giê-su đã lập Bí tích Thánh Thể khi nào ? (GLCG.222)
T. Chúa Giê-su đã lập Bí tích Thánh Thể trong bữa Tiệc sau hết, trước
khi Người đi chịu chết.
142. H. Bí tích Thánh Thể quan trọng thế nào ? (GLCG.226)
T. Bí tích Thánh Thể là nguồn mạch và đỉnh cao của mọi sinh hoạt Hội
thánh, vì Thánh Thể chứa đựng tất cả kho tàng thiêng liêng của Hội thánh, là
chính Chúa Ki-tô, lễ Vượt qua của chúng ta (LM. 5).
143. H. Thánh lễ là gì ? (GLCG.229)
T. Thánh lễ là cuộc tưởng niệm lễ Vượt Qua của Chúa Ki-tô, là hiện tại
hóa và tiến dâng lễ hy sinh độc nhất của Người lên Chúa Cha trong phụng vụ của
Hội thánh.
144. H. Hội thánh dâng thánh lễ vì những ý nào ?
(GLCG.230)
T. Hội thánh dâng thánh lễ vì những ý này :
- Một là để cảm tạ và ngợi khen Chúa Cha vì các ơn huệ Người ban cho loài
người.
- Hai là để tưởng niệm
Hy tế của Chúa Ki-tô và Thân thể Người là Hội
thánh.
- Ba là để đền bù tội
lỗi của người sống, người chết,
đồng thời xin Thiên Chúa ban cho ta những ơn lành hồn xác.
- Bốn là để các tín hữu được hiệp nhất với nhau trong Chúa Ki-tô và được
kết hợp với phụng vụ trên trời.
Ä TÌM BÀI
2. CÁC BÍ TÍCH CHỮA LÀNH
Bài 25 : BÍ TÍCH HÒA GIẢI
Đức Giê-su bắt đầu rao giảng
và nói rằng :“Anh em hãy sám hối vì Nước Trời đã gần đến” (Mt
4,17)
145. H. Bí tích Hòa Giải là gì ? (GLCG.237)
T. Là Bí tích Chúa Giê-su đã lập để tha các tội ta phạm từ khi lãnh
nhận Bí tích Rửa tội về sau, cùng giao hòa ta với Chúa và Hội thánh. Bí tích
này còn được gọi là Giải tội hay Sám hối.
146. H. Những ai trong Hội thánh có quyền tha tội ? (GLCG.241)
T. Các Giám mục và những Linh mục được quyền giải tội đều có thể tha
thứ các tội lỗi nhân danh Thiên Chúa Ba Ngôi.
147. H. Những ai cần lãnh nhận Bí tích Hòa Giải ?
(GLCG.242)
T. Những người đã phạm tội trọng thì cần lãnh nhận Bí tích Hòa giải ;
còn ai chỉ mắc tội nhẹ mà lãnh Bí tích này thì được nhiều ơn ích thiêng liêng.
148. H. Ngoài việc xưng tội, còn có những hình thức sám hối nào ? (GLCG.249)
T. Ngoài việc xưng tội, Hội thánh còn nhấn mạnh đến ba hình thức sám
hối này là : ăn chay, cầu nguyện và làm phúc bố thí.
149. H. Ân xá là gì ? (GLCG.250)
T. Ân xá là ơn Hội thánh ban để tha hình phạt tạm ta đáng chịu về tội
đã được Chúa tha. Người tín hữu lãnh nhận được ân xá khi chu toàn các điều kiện
do Hội thánh qui định, và có thể nhường lại cho các đẳng linh hồn.
150. H. Có mấy thứ ân xá ? (GLCG.251)
T. Có hai thứ :
- Một là đại xá : tha tất cả các hình phạt.
- Hai là tiểu xá : tha một phần các hình phạt.
Ä TÌM BÀI
Bài 26 : BÍ TÍCH XỨC DẦU BỆNH NHÂN
“Danh tiếng Người đồn ra khắp
xứ Xy-ri-a. Thiên hạ đem đến cho Người mọi kẻ ốm đau, mắc đủ thứ bệnh hoạn tật
nguyền : những kẻ bị quỉ ám, kinh phong, bại liệt ; và Người đã chữa họ”. (Mt 4,24)
151. H. Bí tích xức dầu bệnh nhân là gì ? (GLCG.252)
T. Là bí tích Chúa Giê-su đã lập để ban ơn nâng đỡ bệnh nhân và người
già yếu, về phần hồn và phần xác.
152. H. Ai có quyền ban Bí tích Xức dầu bệnh nhân ? (GLCG.254)
T. Chỉ có Giám mục và Linh mục mới được ban Bí tích này.
153. H. Nghi thức Xức dầu bệnh nhân cử hành thế nào? (GLCG.255)
T. Sau khi sám hối, cử hành Lời Chúa, cầu nguyện và đặt tay, linh mục
xức dầu thánh trên trán và hai bàn tay của bệnh nhân đồng thời đọc lời xức dầu
như Hội thánh dạy.
154. H. Khi nào cần lãnh nhận Bí tích Xức dầu ? (GLCG.256)
T. Khi người tín hữu lâm cảnh nguy tử vì bệnh nặng hay tuổi già thì nên
mời linh mục tới ban Bí tích Xức Dầu cho họ.
155. H. Được lãnh nhận Bí tích Xức Dầu mấy lần ? (GLCG.257)
T. Mỗi khi người Ki-tô hữu ngã bệnh nặng thì có thể lãnh nhận Bí tích
này, kể cả khi đã lãnh nhận Bí tích rồi, mà bệnh trở nên nguy kịch hơn.
156. H. Muốn lãnh nhận Bí tích Xức dầu thì phải có những điều kiện nào? (GLCG.258)
T. Phải có những điều kiện này :
- Một là đã đến tuổi khôn và ở trong tình trạng tỉnh trí (x. GL 1004),
- Hai là nếu không xưng các tội trọng được thì phải thật lòng thống hối ăn
năn,
- Ba là không cố chấp sống trong tình trạng tội lỗi công khai (x. GL 1007).
157. H. Người coi sóc bệnh nhân có những bổn phận nào ? GLCG.260)
T. Phải lấy lòng bác ái săn sóc phần xác, lấy đức tin an ủi, khuyên bảo
bệnh nhân vui lòng chịu đau đớn để kết hợp với cuộc khổ nạn của Chúa Giê-su, và
khi cơn bệnh trở nên trầm trọng thì phải báo tin cho Cha xứ và giúp bệnh nhân
dọn mình lãnh nhận các Bí tích.
Ä TÌM BÀI
3. CÁC BÍ TÍCH PHỤC VỤ CỘNG ĐOÀN
Bài 27 : BÍ TÍCH TRUYỀN CHỨC THÁNH
“Đức Giê-su lên núi và gọi
đến với Người những kẻ Người muốn. Và các ông đến với Người. Người lập nhóm
Mười Hai, để các ông ở với Người và để Người sai các ông đi rao giảng” (Mc 3,13-14)
158. H. Bí tích Truyền chức thánh là gì ? (GLCG.261)
T. Là Bí tích Chúa Giê-su đã lập để thông ban chức linh mục cho những
người được tuyển chọn, hầu phục vụ Dân Chúa bằng việc giảng dạy, tế tự và điều
hành mục vụ.
159. H. Có những cấp bậc nào trong Bí tích Truyền chức thánh ? (GLCG.265)
T. Từ ban đầu, Bí tích Truyền chức thánh đã bao gồm ba cấp bậc là :
Giám mục, Linh mục và Phó tế.
160. H. Ai được quyền ban Bí tích Truyền chức thánh ? (GLCG.266)
T. Chỉ các Giám mục có quyền ban Bí tích này mà thôi, vì các Ngài đã
nhận quyền ấy nơi các tông đồ.
161. H. Bí tích Truyền chức thánh được cử hành thế nào ? (GLCG.267)
T. Bí tích Truyền chức thánh được cử hành bằng việc đặt tay cùng với
lời nguyện thánh hiến. Bí tích này cũng in dấu ấn thiêng liêng không thể xóa
được.
162. H. Ai được lãnh nhận Bí tích Truyền chức thánh ? (GLCG.268)
T. Chỉ những người nam đã được rửa tội, tự nguyện giữ luật độc thân, và
được Hội thánh công nhận đủ khả năng thi hành chức vụ, mới được lãnh Bí tích
Truyền chức thánh.
163. H. Người tín hữu có bổn phận nào đối với các vị chủ chăn của mình? (GLCG.269)
T. Người tín hữu có bổn phận cầu nguyện, tôn kính, vâng lời các vị chủ
chăn trong các điều hợp lẽ đạo, tích cực cộng tác xây dựng Nước Chúa, đồng thời
cũng phải giúp đỡ các ngài về tinh thần và vật chất nữa.
Ä TÌM BÀI
Bài 28 : ƠN KÊU GỌI
“Chính Người đã ban ơn cho kẻ
này làm tông đồ, người nọ làm ngôn sứ, kẻ khác làm người loan báo Tin Mừng, kẻ
khác nữa làm người coi sóc và dạy dỗ. Nhờ đó, các thánh được chuẩn bị để làm
công việc phục vụ, là xây dựng thân thể Đức Ki-tô” (Ep 4,11-12)
164. H. Ơn kêu gọi là gì ? (GLCG.277)
T. Là lời Thiên Chúa mời gọi mỗi người vào một bậc sống nào đó ; nhưng
thông thường thì ơn kêu gọi được hiểu là tiếng Chúa mời gọi một số người dâng
mình cho Chúa trong bậc tu trì hay trong hàng giáo sĩ.
165. H. Người dâng mình cho Chúa trong bậc tu trì khấn giữ những gì? (GLCG.280)
T. Người dâng mình cho Chúa trong bậc tu trì khấn giữ ba lời khuyên của
Tin Mừng :
- Một là khó nghèo,
- Hai là khiết tịnh,
- Ba là vâng phục.
166. H. Cha mẹ có bổn phận nào đối với ơn gọi của con cái ? (GLCG.281)
T. Cha mẹ phải cổ võ, nuôi
dưỡng và tạo điều kiện cho con cái sẵn sàng đáp lại tiếng Chúa gọi.
Ä TÌM BÀI
4. CÁC CỬ HÀNH PHỤNG VỤ KHÁC
Bài 29 : PHỤ TÍCH
“Người gọi Nhóm Mười Hai lại và bắt đầu sai đi
từng hai người một. Người ban cho các ông quyền trừ quỉ”. (Mc 6, 7)
167. H. Phụ tích là gì ? (GLCG.282)
T. Phụ tích là những dấu hiệu linh thiêng do Hội thánh lập ra để chuẩn
bị người tín hữu lãnh nhận hiệu quả của các Bí tích và để thánh hóa những hoàn
cảnh khác nhau của cuộc sống.
168. H. Nghi thức của Phụ tích gồm có những gì ? (GLCG.283)
T. Nghi thức của các Phụ tích thường có một lời kinh, kèm theo một dấu
hiệu như việc đặt tay, giơ tay chúc lành với dấu thánh giá và rảy nước thánh.
169. H. Có mấy thứ Phụ tích ? (GLCG.284)
T. Có ba thứ :
- Một là việc chúc lành cho
người, đồ dùng hoặc nơi chốn,
- Hai là nghi thức thánh
hiến người, đồ dùng hoặc nơi cử hành Phụng vụ,
- Ba là nghi thức trừ khử
ma quỉ.
170. H. Việc
đạo đức bình dân có giúp ích gì cho đời sống thiêng liêng không? (GLCG.285)
T. Ngoài Phụng vụ, đời sống Ki-tô giáo còn được
nuôi dưỡng bằng những hình thức đạo đức bình dân, bắt nguồn từ những nền văn
hóa khác nhau. Những hình thức đạo đức này rất có ích và được Hội thánh cổ võ,
nhưng cần làm sao để chúng được hoà nhịp và hướng đến sinh hoạt phụng vụ của
Hội thánh.
171. H. Lễ
nghi an táng Ki-tô giáo có mục đích và ý nghĩa nào ? (GLCG.286)
T. Lễ nghi an táng Ki-tô giáo nhằm giúp cộng đoàn
hiệp thông và cầu nguyện cho người quá cố, tiễn đưa họ vào cuộc sống vĩnh cửu,
đồng thời loan báo niềm tin về sự sống lại và sự sống đời đời.
Ä TÌM BÀI
PHẦN III
SỐNG
TRONG
CHÚA KI-TÔ
CHƯƠNG I : PHẨM GIÁ CON NGƯỜI
Bài 30 : CON NGƯỜI LÀ HÌNH ẢNH THIÊN CHÚA
“Anh em đã mặc lấy con người
mới, con người hằng được đổi mới theo hình ảnh Đấng Tạo Hoá, để được ơn thông
hiểu” (Cl
3,10)
172. H. Tại sao con người là hình ảnh Thiên Chúa ? (GLCG.287)
T. Vì Thiên Chúa đã tạo dựng con người giống hình ảnh Người, ban cho có
linh hồn thiêng liêng, có trí tuệ và ý chí tự do. Cho nên ngay từ trong lòng
mẹ, con người đã hướng về sự thiện đích thực và hạnh phúc muôn đời.
173. H. Con người có giữ được nguyên vẹn hình ảnh Thiên Chúa nơi mình không
? (GLCG.288)
T. Không, tội lỗi đã làm tổn thương hình ảnh ấy nơi con người, khiến họ
dễ hướng về điều xấu và dễ bị sai lầm.
174. H. Chúa Ki-tô đã làm gì để phục hồi hình ảnh Thiên Chúa nơi con người ? (GLCG.289)
T. Chúa Ki-tô đã chết và sống lại để phục hồi hình ảnh ấy cho những ai
tin vào Người và sống như môn đệ Người.
175. H. Sống như môn đệ Chúa Ki-tô là thế nào ? (GLCG.290)
T. Là thực hiện tinh thần bài giảng trên núi được gồm tóm trong các mối
phúc thật.
176. H. Tám mối phúc thật nhắc ta điều
gì ? (GLCG.292)
T. Tám mối phúc thật nhắc ta nhớ rằng hạnh phúc đích thật và cuối cùng
của con người là Thiên Chúa. Các mối phúc là tiêu chuẩn để đánh giá và hướng
dẫn đời sống Ki-tô hữu.
Ä TÌM BÀI
Bài 31 : TỰ DO CỦA CON NGƯỜI
“Quả thế, thưa anh em, anh em đã được gọi để
hưởng tự do. Có điều là đừng lợi dụng tự do để sống theo tính xác thịt, nhưng
hãy lấy đức mến mà phục vụ lẫn nhau” (Gl 5, 13)
177. H. Tự do là gì ? (GLCG.293)
T. Tự do là khả năng chọn lựa, nhờ đó mà con người có thể cân nhắc,
quyết định và chịu trách nhiệm về các hành vi của mình.
178. H. Con người có thể lạm dụng tự do của mình để làm điều xấu không ? (GLCG.296)
T. Con người có thể lạm dụng tự do để chối bỏ tình yêu Thiên Chúa và
khi đó trở thành nô lệ tội lỗi.
179. H. Có những trường hợp nào ta được giảm bớt trách nhiệm hoặc không bị
qui trách nhiệm ? (GLCG.297)
T. Có ba trường hợp này :
- Một là do không biết,
- Hai là do bị ép buộc,
- Ba là do sợ hãi.
180. H. Ân sủng của Thiên Chúa có làm mất tự do con người không ? (GLCG.298)
T. Ân sủng chẳng những không làm mất tự do của con người, mà còn tăng
thêm tự do nội tâm. Nhờ ân sủng, Chúa Thánh thần giáo dục con người trở thành
những cộng tác viên đắc lực của Người.
Ä TÌM BÀI
Bài 32 : TRÁCH NHIỆM LUÂN LÝ
“Các người chết được xét xử tùy theo việc họ
đã làm chiếu theo những gì đã được ghi chép trong sổ sách” (Kh 20,12)
181. H. Muốn đánh giá một hành vi là tốt hay xấu, nặng hay nhẹ, ta dựa vào
đâu ? (GLCG.299)
T. Ta dựa vào ba điểm này :
- Một là điều ta chọn là tốt hay xấu,
- Hai là ta nhắm mục đích tốt hay xấu,
- Ba là những hoàn cảnh lúc ấy làm cho sự việc thành nặng hoặc nhẹ hơn.
182. H. Mục đích ta nhắm ảnh hưởng đến việc ta làm như thế nào ? (GLCG.300)
T. Một hành động tốt được làm vì mục đích xấu, sẽ trở thành xấu, và
ngược lại, mục đích dù tốt đến đâu cũng không làm cho hành động xấu trở thành
tốt, vì “mục đích không biện minh cho phương tiện”.
183. H. Hành vi tốt xấu của con người còn bị điều gì chi phối nữa không ? (GLCG.301)
T. Còn bị chi phối bởi bảy
xúc cảm chính là : mừng, giận, buồn,
sợ, yêu, ghét và ham muốn (Hỷ, nộ, ai, cụ, ái, ố, dục).
184. H. Vậy ta phải làm gì đối với các xúc cảm của ta ? (GLCG.302)
T. Ta cần tập làm chủ và qui hướng các xúc cảm ấy đến những điều tốt.
Ä TÌM BÀI
Bài 33 : LƯƠNG TÂM
“Điều khiến chúng tôi tự
hào là lương tâm chúng tôi làm chứng rằng : chúng tôi lấy sự thánh thiện và
chân thành Thiên Chúa ban mà cư xử với người ta ở đời” (2
Cr 1,12)
185. H. Lương tâm là gì ? (GLCG.303)
T. Lương tâm là luật tự nhiên mà Thiên Chúa đã đặt sẵn nơi đáy lòng mỗi
người để soi dẫn họ làm lành lánh dữ.
186. H. Thế nào là lương tâm ngay thẳng ? (GLCG.305)
T. Là lương tâm gồm ba yếu tố này :
- Một là nhận
biết các nguyên
tắc luân lý.
- Hai là ứng dụng các nguyên tắc ấy vào hoàn cảnh cụ thể.
- Ba là phán quyết về các hành vi cụ thể đã làm, đang làm hay sắp làm.
187. H. Ta phải làm gì để đào tạo lương tâm mình ? (GLCG.306)
T. Ta phải xa lánh tội lỗi, phải cầu nguyện, học hỏi Lời Chúa, nghe
theo các giáo huấn của Hội thánh, vâng lời những người có trách nhiệm dạy dỗ ta
và năng bàn hỏi với những người đạo đức khôn ngoan.
188. H. Có những nguyên nhân nào khiến lương tâm phán đoán sai lạc không ? (GLCG.307)
T. Có ba nguyên nhân này :
- Một là do không chịu học hỏi khiến lương tâm thiếu hiểu biết,
- Hai là do quá quen phạm tội khiến lương tâm trở thành chai lì mù
quáng,
- Ba là do những hoàn cảnh bên ngoài tác động.
Ä TÌM BÀI
Bài 34 : NHÂN ĐỨC
“Khi làm điều thiện, chúng
ta đừng nản chí, vì đến mùa chúng ta sẽ được gặt, nếu không sờn lòng. Vậy bao
lâu còn thời giờ, chúng ta hãy làm điều thiện cho mọi người, nhất là cho những
anh em trong cùng đại gia đình đức tin” (Gl
6,9)
189. H. Nhân đức là gì ? (GLCG.308)
T. Nhân đức là thói quen tốt và bền vững giúp ta làm sự thiện cách dễ
dàng hơn.
190. H. Có mấy nhân đức nhân bản ? (GLCG.310)
T. Có nhiều nhân đức nhân bản, trong đó bốn nhân đức chính là : khôn
ngoan, công bằng, dũng cảm và tiết độ.
191. H. Đức khôn ngoan là gì ? (GLCG.311)
T. Đức khôn ngoan là nhân đức giúp ta nhận rõ điều tốt cần làm và những
phương tiện chính đáng để làm điều tốt ấy.
192. H. Đức công bằng là gì ? (GLCG.312)
T. Đức công bằng là nhân đức giúp ta quyết tâm dành cho Thiên Chúa
những gì thuộc về Thiên Chúa và dành cho người khác những gì thuộc về họ.
193. H. Đức dũng cảm là gì ? (GLCG.313)
T. Đức dũng cảm là nhân đức giúp ta bền lòng bền chí theo đuổi điều
thiện dù gặp nhiều gian nan thử thách.
194. H. Đức tiết độ là gì ? (GLCG.314)
T. Đức tiết độ là nhân đức giúp ta biết tự chủ trước sức quyến rũ của
các thú vui và giữ được chừng mực khi hưởng dùng mọi sự ở đời này.
195. H. Có kinh nào giúp ta dễ nhớ những nhân đức phải tập luyện chăng ? (GLCG.315)
T. Có kinh “Cải tội bảy mối có bảy đức” :
- Thứ nhất : Khiêm nhường chớ kiêu ngạo.
- Thứ hai : Rộng
rãi chớ hà tiện.
- Thứ ba : Giữ
mình sạch sẽ chớ mê dâm dục.
- Thứ bốn : Hay nhịn chớ hờn giận.
- Thứ năm : Kiêng bớt chớ mê ăn uống.
- Thứ sáu : Yêu người chớ ghen ghét.
- Thứ bảy : Siêng năng việc Đức Chúa Trời chớ làm
biếng.
Ä TÌM BÀI
Bài 35 : NHÂN ĐỨC ĐỐI THẦN
“Chúng ta thuộc về ban
ngày, nên hãy sống tiết độ, mặc áo giáp là đức tin và đức mến, đội mũ chiến là
niềm hy vọng ơn cứu độ” (1 Tx 5,8)
196. H. Có mấy nhân đức đối thần ? (GLCG.316)
T. Có ba nhân đức đối thần là Đức Tin, Đức Cậy và Đức Mến.
197. H. Đức Tin là gì ? (GLCG.317)
T. Đức Tin là ơn Thiên Chúa ban, giúp ta trao phó trọn bản thân và đời
mình cho Thiên Chúa, cùng đón nhận tất cả những gì Thiên Chúa đã mặc khải mà
Hội thánh truyền lại cho ta.
198. H. Đức Cậy là gì ? (GLCG.318)
T. Đức Cậy là ơn Thiên Chúa ban giúp ta dựa vào sức mạnh Chúa Thánh
Thần mà vững lòng mong đợi hạnh phúc Nước Trời Chúa Giê-su đã hứa ban.
199. H. Đức Mến là gì ? (GLCG.319)
T. Đức Mến là ơn Thiên Chúa ban, giúp ta kính mến Thiên Chúa trên hết
mọi sự và lại vì Chúa mà yêu thương mọi người như chính bản thân.
200. H. Ngoài ba nhân đức đối thần, ta còn được hưởng những ơn nào nữa không
? (GLCG.320)
T. Ta còn được nâng đỡ bởi bảy ơn Chúa Thánh Thần :
- Một là ơn khôn ngoan,
- Hai là ơn hiểu biết,
- Ba là ơn thông minh,
- Bốn là ơn biết lo liệu,
- Năm là ơn sức mạnh,
- Sáu là ơn đạo đức,
- Bảy là ơn biết kính sợ Thiên Chúa.
Ä TÌM BÀI
Bài 36 : TỘI LỖI
“Vì một người duy nhất mà tội
lỗi đã xâm nhập trần gian, và tội lỗi đã gây nên sự chết ; như thế, sự chết đã
lan tràn tới mọi người, bởi vì mọi người đã phạm tội” (Rm 5,12)
201. H. Tội là gì ?(GLCG.321)
T. Tội là lời nói, việc làm hoặc ước muốn nghịch với Luật Chúa. Tội xúc
phạm đến Thiên Chúa, gây tổn thương cho bản thân và cho tình liên đới với tha
nhân.
202. H. Thế nào là tội trọng ? (GLCG.322)
T. Tội trọng là cố tình phạm luật Thiên Chúa trong những điều quan
trọng mà ta kịp suy biết.
203. H. Tội trọng làm hại ta thế nào ? (GLCG.323)
T. Tội trọng phá hủy sự sống và phẩm giá cao qúy của con người ; đồng
thời cắt đứt tình nghĩa với Thiên Chúa, và nếu không hối cải, thì sẽ phải xa
cách Người đời đời.
204. H. Khi lỡ phạm tội trọng thì phải làm gì ?
(GLCG.324)
T. Phải thực lòng thống hối và lo liệu đi xưng tội ngay, đồng thời dùng
mọi phương thế để không tái phạm nữa.
205. H. Thế nào là tội nhẹ ? (GLCG.325)
T. Tội nhẹ là khi lỗi phạm một điều luật nhẹ hoặc một điều luật nặng
nhưng chưa kịp suy biết đầy đủ hoặc chưa hoàn toàn ưng theo.
206. H. Tội nhẹ làm hại ta thế nào ? (GLCG.326)
T. Tội nhẹ khiến ta giảm bớt lòng mến Chúa, dễ hướng chiều về điều xấu
và dễ phạm tội trọng hơn.
207. H. Các tội ta phạm thường do những nết xấu nào ? (GLCG.327)
T. Thường do bảy nết xấu này, quen gọi là bảy mối tội đầu :
- Một là kiêu ngạo,
- Hai là hà tiện,
- Ba là dâm ô,
- Bốn là hờn giận,
- Năm là mê ăn uống,
- Sáu là ghen ghét,
- Bảy là lười biếng.
208. H. Khi nào ta có trách nhiệm đối với tội người khác ?
(GLCG.328)
T. Ta có trách nhiệm đối với tội người khác phạm khi chỉ bày, khuyến
khích, cộng tác cách trực tiếp hay gián tiếp, bao che hoặc không ngăn cản khi có thể.
209. H. Chúa có thái độ nào đối với tội nhân ? (GLCG.329)
T. Chúa hằng tỏ lòng từ bi thương xót và sẵn sàng tha thứ cho những
người thật lòng sám hối ăn năn.
210. H. Ta phải có thái độ nào đối với tội lỗi ? (GLCG.330)
T. Ta phải dứt khoát với tội lỗi, xa tránh dịp tội, siêng năng xưng tội
rước lễ và cố gắng đổi mới đời sống hàng ngày.
Ä TÌM BÀI
CHƯƠNG II : CỘNG ĐỒNG NHÂN LOẠI
Bài 37 : CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI
“Đức Chúa phán với ông Cain : “Aben, em ngươi
đâu rồi” ... Từ dưới đất, tiếng máu của em ngươi đang kêu lên Ta” (St
4,9)
211. H. Vì sao con người có tính xã hội ? (GLCG.331)
T. Vì con người được dựng nên theo hình ảnh cộng đoàn Ba Ngôi Thiên
Chúa, nên tự bản chất con người có tính xã hội.
212. H. Ta phải sống thế nào để thăng tiến bản thân theo đúng ơn gọi của
mình ? (GLCG.332)
T. Ta phải sống liên đới với mọi người trong xã hội, gặp gỡ nhau, đối
thoại với nhau và phục vụ lẫn nhau.
213. H. Thiên Chúa muốn ta sống trong xã hội như thế nào ? (GLCG.333)
T. Thiên Chúa muốn ta sống hài hòa với mọi người, xây dựng một nền văn
minh tình thương theo mẫu mực Ba Ngôi Thiên Chúa.
214. H. Các tổ chức xã hội phải nhắm tới điều gì ? (GLCG.334)
T. Các tổ chức xã hội phải nhắm tới việc phục vụ và phát triển con
người toàn diện.
215. H. Muốn cho xã hội phát triển tốt đẹp, các tổ chức xã hội cấp cao cần phải hành động như
thế nào ? (GLCG.335)
T. Các tổ chức cấp cao không
được lấn át những đoàn thể cấp thấp hơn, nhưng bảo trợ và bổ túc để những đoàn
thể này và các cá nhân dễ phát huy sáng kiến và chu toàn trách nhiệm của mình.
216. H. Người Ki-tô hữu có bổn phận nào đối với xã hội ? (GLCG.336)
T. Người Ki-tô hữu cần tích cực hoán cải nội tâm và cổ võ công bằng bác
ái, đồng thời góp phần đổi mới các định chế và điều kiện sống trong xã hội dưới
ánh sáng Tin Mừng.
Ä TÌM BÀI
Bài 38 : THAM GIA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
“Bằng mọi cách tôi đã tỏ cho anh em thấy rằng
phải giúp đỡ những người đau yếu bằng cách làm lụng vất vả như thế và phải nhớ
lại lời Chúa
Giê-su đã dạy : cho thì có phúc hơn là nhận” (Cv 20,35)
217. H. Các quyền bính trong xã hội do đâu mà có ? (GLCG.337)
T. Mọi quyền bính hợp pháp đều do Thiên Chúa ban cho để phục vụ ích
chung của xã hội. Vì thế, mọi người cần tuân phục và tôn trọng.
218. H. Nhà cầm quyền phải cư xử thế nào ? (GLCG.338)
T. Nhà cầm quyền không được cư xử độc tài, tùy tiện, nhưng phải hành
động vì ích chung theo đúng các đòi hỏi của luân lý.
219. H. Ích chung là gì ? (GLCG.339)
T. Ích chung là tất cả những điều kiện xã hội giúp
cho các tập thể và từng người phát triển cách toàn diện và dễ dàng hơn. Ích
chung có thể mang tầm mức một đoàn thể, một quốc gia hoặc toàn thế giới.
220. H. Ích
chung gồm những yếu tố nào ? (GLCG.340)
T. Gồm ba yếu tố này :
- Một là tôn trọng phẩm
giá con người,
- Hai là nhắm đến phúc lợi
của mọi người và sự phát triển xã hội,
- Ba là góp phần xây dựng
một trật tự công bằng bền vững.
221. H. Ta
phải tham gia xây dựng ích chung thế nào ? (GLCG.341)
T. Ta phải tham gia bằng những cách này :
- Một là chu toàn các
trách nhiệm cá nhân trong xã hội,
- Hai là tích cực góp phần
vào sinh hoạt chung,
- Ba là sống đúng theo các
đòi hỏi của lương tâm trong các bổn phận xã hội.
Ä TÌM BÀI
Bài 39 : CÔNG BẰNG XÃ HỘI
“Khi cày, thợ cày phải mong được chia phần ;
và khi đạp lúa, kẻ đạp lúa phải mong được chia phần” (1 Cr 9,10)
222. H. Công
bằng xã hội là gì ?
(GLCG.342)
T. Là những điều kiện thuận lợi giúp cho cá nhân
cũng như tập thể đạt được những gì họ có quyền đạt tới. Những điều kiện này là
: tôn trọng con người, xây dựng sự bình đẳng và tình liên đới nhân loại.
223. H. Thế
nào là tôn trọng con người ? (GLCG.343)
T. Tôn trọng con người là coi người khác như chính
bản thân mình và tích cực phục vụ mọi người, kể cả những người suy nghĩ và hành
động khác ta cũng như những kẻ thù ghét ta.
224. H. Ta
phải có thái độ nào đối với người nghèo khổ ? (GLCG.344)
T. Ta phải yêu thương và giúp đỡ những người cùng
cực túng bấn, vì Chúa Giê-su đã dạy rằng :"mỗi lần các ngươi làm như thế cho một trong những anh em bé nhỏ nhất
của Ta đây, là các ngươi đã làm cho chính Ta vậy” (Mt 25, 40).
225. H. Tại
sao mọi người đều bình đẳng với nhau ? (GLCG.345)
T. Mọi người đều được bình đẳng với nhau vì có
cùng một phẩm giá như nhau và do đó, có cùng những quyền lợi căn bản như nhau.
226. H. Sự
khác biệt giữa người này với người kia nhắc ta nhớ điều gì ? (GLCG.346)
T. Nhắc ta bài học về tình liên đới và chia sẻ,
nhờ đó góp phần làm phong phú cho nhau.
227. H. Mọi
người sống liên đới với nhau thế nào ? (GLCG.347)
T. Mọi
người cần biết chia sẻ trách nhiệm với nhau và nâng đỡ nhau về vật chất cũng
như tinh thần để cùng nhau nỗ lực xây dựng một trật tự xã hội công bằng hơn.
Ä TÌM BÀI
CHƯƠNG III :
LỀ LUẬT VÀ ÂN SỦNG
Bài 40 : LUẬT LUÂN LÝ
“Ta sẽ đặt luật của Ta
vào bên trong chúng và Ta sẽ viết trên tim lòng chúng” (Gr 31,33)
228. H. Thiên
Chúa đã ban điều gì để hướng dẫn ta đi trong đường lối Người ? (GLCG.348)
T. Thiên Chúa đã ban luật luân lý, gồm luật tự
nhiên, luật Cựu ước và luật Tân ước.
229. H. Luật
tự nhiên là luật nào ? (GLCG.349)
T. Luật tự nhiên là luật được Thiên Chúa ghi khắc
trong tâm hồn mọi người, ở mọi nơi và mọi thời để giúp lý trí phân biệt điều
thiện, điều ác.
230. H. Luật
Cựu ước là luật nào ? (GLCG.350)
T. Luật Cựu ước là luật Thiên Chúa đã ban cho dân
Is-ra-el qua Mô-sê tại núi Si-nai, gồm tóm trong Mười Điều răn.
231. H. Luật
Tân ước là luật nào ?
(GLCG.351)
T. Luật Tân ước là luật đã được Chúa Ki-tô công bố
cách đặc biệt trong bài giảng trên núi. Luật Tân Ước là luật yêu thương, luật
ân sủng và tự do.
232. H. Luật
Tân ước có giá trị như thế nào ? (GLCG.352)
T. Luật Tân ước kiện toàn luật tự nhiên và luật
Cựu ước, đòi ta phải thay
đổi tận cõi lòng để nên hoàn thiện như Cha trên trời là Đấng hoàn thiện (x. Mt
5,48).
233. H. Các
lời khuyên Tin Mừng là gì ? (GLCG.353)
T. Các lời khuyên Tin Mừng là những lời mời gọi và
chỉ dẫn đặc biệt để giúp ta đạt tới mức hoàn hảo hơn trên con đường thiêng
liêng tùy theo ơn gọi của mỗi người.
Ä TÌM BÀI
Bài 41 : ƠN CHÚA
“Tôi có là gì, cũng là nhờ ơn Thiên Chúa, và ơn Người ban cho
tôi đã không vô hiệu ; Trái lại, tôi đã làm việc nhiều hơn tất cả những vị
khác, nhưng không phải tôi, mà là ơn Thiên Chúa cùng với tôi” (1 Cr 15,10)
234. H. Ơn Chúa là gì ?(GLCG.355)
T. Ơn Chúa là sự trợ giúp Thiên Chúa ban, để ta
sống xứng đáng là con cái Người và được dự phần vào sự sống thâm sâu của Ba
Ngôi.
235. H. Có
mấy thứ ơn Chúa ?
(GLCG.356)
T. Có hai thứ :
- Một là ơn thánh hóa có
tính cách thường xuyên,
- Hai là ơn trợ giúp tùy
hoàn cảnh.
236. H. Ngoài
ơn công chính hóa, ta còn được những ơn nào ? (GLCG.358)
T. Ta còn được nhiều ơn riêng do các Bí tích khác,
rồi những ơn dành cho chức phận mình, và có khi được những ơn đặc biệt để phục
vụ cộng đoàn gọi là các đoàn sủng.
237. H. Ta
phải cộng tác với ơn Chúa thế nào ? (GLCG.359)
T. Ta phải tỉnh thức để mau mắn đón nhận và nỗ lực
cộng tác với ơn Thiên Chúa ban.
238. H. Nếu
mọi sự đều do ơn Chúa thì con người có công trạng gì ? (GLCG.360)
T. Bởi sức
tự nhiên ta chẳng có công trạng gì, nhưng nhờ ơn Chúa Thánh Thần, ta có thể lập
công cho mình và cho người khác.
Ä TÌM BÀI
Bài 42 : HỘI THÁNH LÀ MẸ VÀ THẦY
“Vậy anh em hãy đi và
làm cho muôn dân trở thành môn đệ, làm phép rửa cho họ nhân danh Chúa Cha, Chúa
Con và Chúa Thánh Thần, dạy bảo họ tuân giữ mọi điều Thầy đã truyền cho anh em.
Và đây, Thầy ở cùng anh em mọi ngày cho đến tận thế” (Mt 28, 19-20)
239. H. Hội
thánh giúp gì cho ta trong việc giữ luật
Chúa ? (GLCG.361)
T. Hội thánh là người thầy dạy dỗ và là người mẹ
nâng đỡ ta trong việc sống theo luật Chúa dạy.
240. H. Quyền
giáo huấn của Hội thánh bao gồm những lãnh vực nào ? (GLCG.362)
T. Hội thánh có quyền và có trách nhiệm rao giảng
chân lý về ơn cứu độ, loan báo ở mọi nơi và mọi thời những nguyên tắc luân lý,
cả những gì liên quan đến trật tự xã hội và phẩm giá con người.
241. H. Hội
thánh thực hiện quyền giáo huấn bằng cách nào ? (GLCG.363)
T. Quyền giáo huấn của các chủ chăn trong Hội
thánh thường được thực hiện bằng việc giảng dạy đạo lý dựa trên Thánh Kinh và
Thánh Truyền.
242. H. Trong
trách nhiệm ấy, Hội thánh được Chúa gìn giữ thế nào ? (GLCG.364)
T. Hội thánh được Chúa gìn giữ để không sai lầm
khi giảng dạy về đức tin và luân lý.
243. H. Để giúp ta tăng lòng mến Chúa yêu người,
Hội thánh có những điều răn nào? (GLCG.365)
T. Hội thánh có sáu điều răn :
- Thứ nhất : Dự lễ
ngày Chúa nhật và các ngày lễ buộc,
- Thứ hai : Chớ làm việc xác ngày Chúa nhật cùng các ngày
lễ buộc,
- Thứ ba : Xưng tội trong một năm ít là một lần,
- Thứ bốn : Chịu Mình Thánh Đức Chúa Giê-su trong mùa Phục sinh,
- Thứ năm : Giữ chay
những ngày Hội thánh buộc,
- Thứ sáu : Kiêng
thịt ngày thứ sáu cùng các ngày khác Hội thánh dạy.
244. H. Người
tín hữu cần đón nhận giáo huấn của Hội thánh thế nào ? (GLCG.366)
T. Người tín hữu có bổn phận tích cực tìm hiểu và
vâng nghe các giáo huấn của Hội thánh với tình con thảo.
245. H. Người
tín hữu góp phần xây dựng Hội thánh cách nào ? (GLCG.367)
T. Bằng
cách sống thánh thiện, tham gia và đóng góp cho các hoạt động của Hội thánh,
nhất là trong việc Truyền giáo.
CHƯƠNG IV : MƯỜI ĐIỀU RĂN
1. MẾN CHÚA
Bài 43 : Điều
răn 1 : THỜ PHƯỢNG VÀ KÍNH MẾN THIÊN CHÚA
“Ai yêu cha hay mẹ hơn Thầy, thì không xứng đáng với Thầy. Ai
yêu con trai hay con gái mình hơn Thầy, thì không xứng với Thầy... Ai giữ lấy
mạng sống mình, thì sẽ mất ; còn ai liều mất mạng sống mình vì Thầy, thì sẽ tìm
thấy được” (Mt 10,37.39)
246. H. Điều
răn thứ nhất dạy ta những gì ? (GLCG.369)
T. Điều răn thứ nhất dạy thờ phượng một mình Thiên
Chúa và kính mến Người trên hết mọi sự.
247. H. Có
những tội nào phạm đến đức tin ? (GLCG.373)
T. Có những tội này :
- Một là chểnh mảng không
chịu tìm hiểu các chân lý mặc khải.
- Hai là chủ ý nghi ngờ
các chân lý ấy.
- Ba là cố ý chối bỏ các
chân lý ấy mà trở thành rối đạo, bỏ đạo hoặc ly khai khỏi Hội thánh.
248. H. Có
những tội nào phạm đến Đức Trông cậy? (GLCG.375)
T. Có hai tội này :
- Một là tuyệt vọng vì
thiếu tin tưởng vào tình thương của Chúa.
- Hai là chỉ dựa vào sức
mình hoặc quá ỷ lại vào tình thương của Người.
249. H. Có
những tội nào phạm đến Đức Mến ? (GLCG.377)
T. Có những tội này :
- Một là dửng dưng trước
tình yêu Thiên Chúa,
- Hai là vô ơn, không đáp
lại tình yêu Thiên Chúa,
- Ba là lười biếng trong
các bổn phận đối với Thiên Chúa,
- Bốn là thù ghét, chống
lại và nguyền rủa Thiên Chúa.
250. H. Khấn hứa là gì ? (GLCG.379)
T. Là tự hiến thân cho Thiên Chúa hoặc tự nguyện
cam kết với Chúa sẽ làm một việc lành nào đó.
251. H. Quyền
tự do tôn giáo là gì ? (GLCG.380)
T. Là quyền của mỗi người được chọn và hành đạo
theo niềm tin của mình ở chỗ riêng tư và nơi công cộng.
252. H. Có
những tội nào nghịch lại Điều răn thứ nhất ? (GLCG.381)
T. Có những tội này :
- Một là mê tín dị đoan,
- Hai là tôn thờ các loài
thụ tạo,
- Ba là bói toán và ma
thuật,
- Bốn là cố tình thử thách
Thiên Chúa,
- Năm là phạm sự thánh,
- Sáu là buôn thần bán
thánh.
- Bảy là chối bỏ Thiên
Chúa,
- Tám là chủ trương không
thể biết gì về Thiên Chúa.
253. H. Ta
phải tôn kính ảnh tượng thế nào cho hợp với điều răn thứ nhất ? (GLCG.382)
T. Vì Con Thiên Chúa đã mặc lấy xác phàm hữu hình,
nên ta có thể dùng ảnh tượng để hướng lòng về Thiên Chúa cũng như để tôn kính
và noi gương các thánh.
Ä TÌM BÀI
Bài 44 : Điều răn 2 : TÔN KÍNH DANH THÁNH THIÊN CHÚA
“Ngoài Người ra, không ai đem lại ơn cứu độ ; vì dưới gầm trời
này, không có một danh nào khác đã được ban cho nhân loại, để chúng ta phải nhờ
vào danh đó mà được cứu độ” (Cv 4,12)
254. H. Điều
răn thứ hai dạy ta sự gì ? (GLCG.383)
T. Điều răn thứ hai dạy ta bổn phận tôn kính Danh
Thánh Thiên Chúa, vì Danh Người là Thánh
255. H. Có
những tội nào nghịch điều răn thứ hai ? (GLCG.384)
T. Có những tội này :
- Một là sử dụng cách bất
xứng Danh Thánh Thiên Chúa, Chúa Giê-su, Đức Mẹ và các Thánh,
- Hai là không giữ những
điều đã thề hứa nhân danh Thiên Chúa,
- Ba
là nói phạm
đến Thiên Chúa và Hội thánh,
- Bốn là thề gian.
256. H. Khi
nào mới được lấy danh Thiên Chúa mà thề ? (GLCG.385)
T. Chỉ khi có việc thật hệ trọng hoặc bề trên đòi
buộc thì ta mới được lấy Danh Thiên Chúa mà thề. Khi đó, ta buộc phải giữ đúng
lời thề để tôn trọng danh dự và uy quyền của Thiên Chúa.
257. H. Để
tôn vinh Danh Chúa trong mọi sự, ta nên làm gì ? (GLCG.387)
T. Ta nên làm dấu Thánh giá khi khởi đầu ngày
sống, khởi đầu mọi kinh nguyện cũng như mọi việc làm.
Ä TÌM BÀI
Bài 45 : Điều
răn 3 : THÁNH
HOÁ NGÀY CHÚA NHẬT
Sau ngày Sa-bát, khi ngày thứ nhất trong tuần vừa ló rạng, bà
Ma-ri-a Mac-đa-la và một bà khác cũng tên là Ma-ri-a, đi viếng mộ... Thiên thần
lên tiếng bảo các phụ nữ :“Tôi biết các bà tìm Đức Giê-su, Đấng bị đóng đanh.
Người không có ở đây, vì Người đã chỗi dậy như Người đã nói” (Mt 28,1.5-6)
258. H. Điều
răn thứ ba dạy ta những gì ? (GLCG.388)
T. Điều răn thứ ba dạy ta thánh hóa ngày Chúa nhật
và các ngày lễ buộc.
259. H. Ngày
Chúa nhật có những ý nghĩa nào ? (GLCG.389)
T. Có những ý nghĩa này :
- Một là nhắc nhớ việc
sáng tạo mới, được thực hiện nhờ cuộc Phục sinh của Chúa Ki-tô vào ngày
"thứ nhất trong tuần",
- Hai là hoàn tất ý nghĩa
ngày lễ nghỉ Do thái và hướng tới sự nghỉ ngơi muôn đời nơi Thiên Chúa.
260. H. Ta
phải làm gì để thánh hóa những ngày ấy ? (GLCG.390)
T. Ta phải dự thánh lễ, nghỉ việc xác và nên làm
thêm các việc lành, như tham dự các giờ kinh chung, làm các việc bác ái và tông
đồ.
261. H. Ta
phải dự thánh lễ Chúa nhật thế nào cho đúng luật Hội thánh ? (GLCG.391)
T. Phải tích cực tham dự thánh lễ từ đầu đến cuối,
trừ khi được miễn chuẩn vì lý do chính đáng. Nếu ai cố tình bỏ lễ thì mắc tội
trọng.
262. H. Luật
buộc nghỉ ngày Chúa nhật có mang ý nghĩa xã hội nào không ? (GLCG.392)
T. Luật này là một đóng góp quí báu cho sinh hoạt
tinh thần của xã hội loài người, vì giúp mọi người có thÌ giờ để nghỉ ngơi và
chăm lo đời sống gia đình, văn hóa, xã hội và tôn giáo.
Ä TÌM BÀI
2. YÊU NGƯỜI
Bài 46 : Điều răn 4 : THẢO
KÍNH CHA MẸ
“Hỡi kẻ làm con, hãy vâng lời cha mẹ theo tinh thần của Chúa,
vì đó là điều phải đạo. Hãy tôn kính cha mẹ. Đó là điều răn thứ nhất có kèm
theo
lời hứa : Để ngươi được hạnh phúc và hưởng thọ trên mặt đất này” (Ep 6,1-3)
263. H. Gia
đình Ki-tô giáo có những ý nghĩa nào ? (GLCG.394)
T. Gia đình Ki-tô giáo là một cộng đồng tình yêu
theo hình ảnh hiệp thông của Thiên Chúa Ba Ngôi. Thứ đến, gia đình Ki-tô giáo
thể hiện cách đặc biệt sự hiệp thông trong Hội thánh. Vì thế, gia đình Ki-tô
giáo được gọi là “Hội thánh tại gia”.
264. H. Điều
răn thứ bốn dạy ta những gì ? (GLCG.395)
T. Điều răn thứ bốn dạy ta sống đúng chức phận
mình trong gia đình, Hội thánh và xã hội, mà trước hết là phải thảo kính cha mẹ
cho tròn chữ hiếu.
265. H. Đạo
hiếu của dân tộc Việt Nam dạy ta điều gì ? (GLCG.396)
T. Dạy ta thảo kính đối với ông bà cha mẹ còn sống
cũng như đã qua đời.
266. H. Theo
Tin Mừng, Hội thánh dạy ta những nghĩa vụ nào để kiện toàn đạo hiếu ? (GLCG.397)
T. Hội thánh dạy ta những nghĩa vụ này :
- Một là tôn kính, biết ơn
và vâng lời cha mẹ trong những điều chính đáng.
- Hai là lo cho cha mẹ khi
các ngài còn sống được đầy đủ về phần xác cũng như phần hồn.
- Ba là khi cha mẹ qua
đời, phải lo việc an táng, hương khói, làm các việc lành, cầu nguyện và dâng lễ
cho các ngài.
267. H. Cha
mẹ có bổn phận nào đối với con cái ? (GLCG.398)
T. Cha mẹ có bổn phận nuôi dưỡng, thương yêu, dạy
dỗ và làm gương sáng cho con cái noi theo về mặt nhân bản cũng như đức tin.
Đồng thời, phải hướng dẫn con cái trong việc lựa chọn nghề nghiệp và bậc sống
của mình.
268. H. Ta có
bổn phận nào đối với những người trong gia tộc ? (GLCG.399)
T. Ta có bổn phận tỏ lòng biết ơn, kính trọng, yêu
mến, giúp đỡ và cầu nguyện cho mọi người trong gia tộc còn sống cũng như qua
đời.
269. H. Anh
chị em có bổn phận nào đối với nhau ?(GLCG.400)
T. Anh chị em trong gia đình phải biết kính trên
nhường dưới, yêu thương đùm bọc lẫn nhau.
270. H. Ngoài
quan hệ huyết thống, ta còn mối quan hệ nào khác nữa không ? (GLCG.401)
T. Ta còn có quan hệ với các phẩm chức trong Hội
thánh, những người cầm quyền trong xã hội và những người hướng dẫn giáo dục ta.
Ta phải kính trọng và vâng lời những người ấy.
271. H. Ta có
bổn phận nào đối với tổ quốc ? (GLCG.402)
T. Ta phải nhớ ơn các anh hùng dân tộc, yêu thương
đồng bào, cùng nhau góp phần xây dựng xã hội trong sự thật, công bằng, liên đới
và tự do.
272. H. Chính
quyền có những bổn phận nào đối với người dân ? (GLCG.403)
T. Chính quyền có bổn phận giữ gìn trật tự, đảm
đương công vụ, tôn trọng những quyền lợi căn bản của mỗi công dân, và dùng mọi
cách để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân chúng.
Ä TÌM BÀI
Bài 47 : Điều
răn 5 : TÔN
TRỌNG SỰ SỐNG
“Anh em đã nghe Luật dạy người xưa rằng : chớ giết người. Ai
giết người, thì đáng bị đưa ra tòa. Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết : ai
giận anh em mình, thì phải bị đưa ra toà. Ai mắng anh em mình là đồ ngốc, thì
phải bị đưa ra trước Thượng Hội Đồng. Còn ai chửi anh em mình là quân phản đạo,
thì phải bị lửa hoả ngục thiêu đốt”. (Mt 5,21-22)
273. H. Điều
răn thứ năm dạy ta những gì ? (GLCG.404)
T. Điều răn thứ năm dạy ta qúy trọng sự sống tự
nhiên và siêu nhiên của mình cũng như của người khác, và do đó, cấm mọi hình
thức xâm phạm đến sự sống con người.
274. H. Có
những tội nào nghịch với điều răn thứ năm ? (GLCG.406)
T. Có những tội này :
- Một là cố sát, nghĩa là
cố ý giết người cách trực tiếp hoặc gián tiếp,
- Hai là triệt sản, phá
thai và cộng tác vào tội này.
- Ba là làm chết êm dịu,
- Bốn là tự sát,
- Năm là phá hoại hoặc gây
nguy hiểm cho sức khỏe của mình và của người khác,
275. H. Có
khi nào xâm phạm tới sự sống người khác mà chẳng mắc tội không ? (GLCG.407)
T. Có, trong trường hợp tự vệ chính đáng, để bảo
vệ mạng sống mình hay bảo vệ tổ quốc mà buộc lòng ta phải phạm đến người tấn
công mình.
276. H. Ta
phải làm gì để giúp cuộc sống chung tốt
đẹp ?
(GLCG.408)
T. Mỗi người cần phải bỏ tính ích kỷ, nóng giận,
trả thù. Cần luyện tập sự dịu hiền và biết quan tâm đến người khác, đồng thời
phải cố gắng hết sức để loại trừ chiến tranh và xây dựng hòa bình đích thực.
Ä TÌM BÀI
Bài 48 : Điều răn 6 : KHÔNG
LÀM SỰ DÂM Ô
“Anh em hãy tránh xa tội gian dâm. Mọi tội người ta phạm đều ở
ngoài thân xác mình, còn kẻ gian dâm thì phạm đến chính thân xác mình. Hay anh
em lại chẳng biết rằng thân xác anh em là Đền Thờ của Thánh Thần sao ?” (1 Cr 6,18-19)
277. H. Đức
khiết tịnh là gì ?
(GLCG.409)
T. Là ơn Chúa ban giúp ta làm chủ bản năng tính
dục để sống phù hợp với thánh ý Thiên Chúa trong bậc sống của mình.
278. H. Đức
khiết tịnh đem lại cho ta điều gì ? (GLCG.410)
T. Đức khiết tịnh giúp cho sức sống và tình yêu
của ta được nguyên tuyền để có thể hiến trọn bản thân cho Thiên Chúa và đồng
loại theo bậc sống mình.
279. H. Có
những tội nào phạm đến đức khiết tịnh ? (GLCG.411)
T. Có những tội này :
- Một là nhìn ngắm hoặc
tưởng nghĩ những điều dâm ô.
- Hai là nói những lời dâm
ô, thô tục hoặc những lời ám hiểu ý tà, và phổ biến phim ảnh, sách báo khiêu
dâm.
- Ba là tìm thú vui nhục
dục bên ngoài cuộc sống hôn nhân, một mình hoặc với người khác.
- Bốn là làm dịp cho người
khác phạm những tội trên đây.
280. H. Muốn
đứng vững trong đức khiết tịnh, ta cần phải làm gì ? (GLCG.415)
T. Ta cần làm những điều này :
- Một là nhớ mình yếu đuối
để sáng suốt đề phòng,
- Hai là luôn sống tiết
độ, hy sinh và ăn ở nết na,
- Ba là năng cầu nguyện và
lãnh nhận các Bí tích,
- Bốn là tránh dịp tội cho
mình và cho người khác.
Ä TÌM BÀI
Bài 49 : Điều răn 7 : GIỮ
SỰ CÔNG BẰNG
“Của Xê-da, trả về Xê-da ; của Thiên Chúa, trả về Thiên Chúa” (Mt 22,21)
281. H. Điều
răn thứ bảy dạy ta những gì ? (GLCG.416)
T. Điều răn thứ bảy dạy ta sống công bằng theo hai
nghĩa :
- Một là tôn trọng của cải
người khác vì mỗi người được quyền có của cải riêng để bảo đảm nhân phẩm và nhu
cầu cuộc sống gọi là quyền tư hữu.
- Hai là sử dụng của cải
trong tinh thần liên đới và chia sẻ với mọi người, vì tài nguyên trong vũ trụ
được Thiên Chúa ban chung cho mọi người.
282. H. Tội
lấy của người khác cách bất công là những tội nào ? (GLCG.417)
T. Là những tội này :
- Một là trộm cướp,
- Hai là gian lận,
- Ba là cho vay ăn lời quá
đáng,
- Bốn là nhận của hối lộ
hoặc thâm lạm của công.
- Năm là đầu cơ tích trữ
hoặc bắt chẹt người tiêu dùng.
283. H. Tội
giữ của người khác cách bất công là những tội nào ? (GLCG.418)
T. Là những tội này :
- Một là không trả nợ,
- Hai là không hoàn lại
của đã mượn hay lượm được,
- Ba là không trả tiền
công xứng đáng,
- Bốn là trốn thuế,
- Năm là oa trữ của gian.
284. H. Điều
răn thứ bảy còn cấm điều gì nữa không ? (GLCG.419)
T. Điều răn thứ bảy còn cấm :
- Vi phạm hợp đồng đã ký
kết,
- Các trò chơi may rủi,
- Việc mua bán trao đổi
thân xác
con người.
285. H. Kẻ đã
lỗi đức công bình thì phải làm thế nào ? (GLCG.420)
T. Phải hoàn trả lại những tài sản đã chiếm đoạt,
và bồi thường cân xứng những thiệt hại đã gây ra.
286. H. Điều
răn thứ bảy dạy ta điều gì về giá trị thiên nhiên ? (GLCG.421)
T. Điều răn thứ bảy còn dạy ta tôn trọng môi sinh,
sử dụng đúng đắn các thú vật, cỏ cây và vật chất vô tri giác vì ích lợi toàn
diện của mọi người.
287. H. Người
Ki-tô hữu cần góp phần thế nào vào các vấn đề xã hội ? (GLCG.424)
T. Cần có sáng kiến góp phần theo ba cách :
- Một là cùng với các công
dân khác dấn thân hành động để lo cho ích chung, làm cho cơ cấu xã hội ngày càng
thấm nhuần tinh thần Tin Mừng.
- Hai là tận tâm lo cho
những người nghèo khó và quẫn bách.
- Ba là không được tham
lam và sử dụng của cải cách ích kỷ.
Ä TÌM BÀI
Bài 50 : Điều răn 8 : TÔN
TRỌNG SỰ THẬT
“Thưa anh em, trước hết, đừng có thề, dù là lấy trời, lấy đất,
hay lấy cái gì khác mà thề. Nhưng hễ “có” thì phải nói “có”, “không” thì phải
nói “không”, như thế, anh em sẽ không bị xét xử” (Gc 5,12)
288. H. Điều
răn thứ tám dạy ta những gì ? (GLCG.425)
T. Điều răn thứ tám dạy ta sống thành thật, làm
chứng cho sự thật và tôn trọng danh dự mọi người.
289. H. Vì
sao ta cần sống thành thật ? (GLCG.426)
T. Ta cần sống thành thật vì ba lẽ này :
- Một là vì Thiên Chúa là
Đấng Chân thật và là chính sự thật,
- Hai là vì sự thành thật
làm tăng giá trị con người,
- Ba là vì sự thành thật
rất cần cho đời sống chung.
290. H. Có
những tội nào nghịch với điều răn thứ tám ? (GLCG.427)
T. Có những tội này :
- Một là làm chứng gian
dối và bội thề,
- Hai là làm mất thanh
danh người khác như : nói hành, nói xấu,
và vu khống, cáo gian.
- Ba là nói dối.
- Bốn là tán dương người
khác khi họ làm điều xấu.
- Năm là không làm chứng
cho sự thật.
291. H. Làm
chứng gian dối và bội thề là gì ? (GLCG.428)
T. Làm chứng gian dối là nói sai sự thật về người
hay việc nào đó cách công khai trước những người có thẩm quyền xét xử. Khi lời
nói dối kèm theo lời thề thì gọi là bội thề hay thề gian.
292. H. Nói
hành, nói xấu là gì ?
(GLCG.429)
T. Nói hành, nói xấu là tỏ cho người khác biết
những tật xấu hay lỗi lầm của tha nhân khi không có lý do chính đáng.
293. H. Nói dối là gì ? (GLCG.430)
T. Nói dối là nói sai sự thật với ý định đánh lừa
người ta. Tội nói dối nặng hay nhẹ tùy theo mức độ sự thật bị bóp méo, các hoàn
cảnh, ý hướng của người nói và thiệt hại
gây ra.
294. H. Có
được phép tiết lộ những điều phải giữ kín không ? (GLCG.431)
T. Không được, trừ khi ích chung quan trọng bắt
buộc ta phải nói ra. Tuy nhiên cha giải tội phải tuyệt đối giữ kín bí mật của
Bí tích Hòa giải.
295. H. Kẻ
làm thiệt hại danh giá người ta có phải đền trả không ? (GLCG.432)
T. Phải đền trả danh thơm tiếng tốt cho người ta
và nếu có gây thiệt hại vật chất thì cũng phải bồi thường nữa.
296. H. Có những nguyên tắc nào hướng dẫn việc sử dụng
các phương tiện truyền thông xã hội không ? (GLCG.433)
T. Có những nguyên tắc này :
- Một là các phương tiện
truyền thông phải phục vụ lợi ích chung, nghĩa là tôn trọng sự thật, tự do,
công bình và tình liên đới,
- Hai là những người cầm
quyền có trách nhiệm bảo vệ và bênh vực sự tự do đích thực và chính đáng trong
việc thông tin.
Ä TÌM BÀI
Bài 51 : Điều răn 9 : GIỮ TƯ TƯỞNG TRONG SẠCH
“Anh em phải biết rõ điều này : không một kẻ gian dâm, ô uế
hay tham lam nào - mà tham lam cũng là thờ ngẫu tượng - được thừa hưởng cơ
nghiệp trong Nước của Đức Ki-tô và của Thiên Chúa”
(Ep 5,5)
297. H. Điều
răn thứ chín dạy ta sự gì ? (GLCG.434)
T. Điều răn thứ chín dạy ta phải sống trong sạch
từ trong tư tưởng và chống lại những ham muốn xác thịt nghịch đức trong sạch.
298. H. Tại
sao phải giữ sự trong sạch trong tâm hồn ? (GLCG.435)
T. Vì tư tưởng và lòng trí trong sạch giúp ta dễ dàng nhìn mọi sự vật ở đời này theo
tinh thần của Thiên Chúa, đồng thời là điều kiện giúp ta chiêm ngắm Thiên Chúa
mai sau.
299. H. Muốn
giữ tâm hồn trong sạch ta phải làm gì ? (GLCG.436)
T.
Ta phải giữ những việc này :
- Một là chuyên chăm cầu
nguyện, lãnh nhận các Bí tích và trông cậy vào ơn Chúa.
- Hai là sáng suốt làm chủ
ngũ quan và trí tưởng tượng.
- Ba là sống đoan trang
trong ăn mặc, nói năng, cư xử với người khác và xa lánh dịp tội.
- Bốn là năng đọc Lời Chúa
và sách báo lành mạnh.
300. H. Khi
có những hình ảnh, tư tưởng dâm ô trong tâm trí ta phải làm gì ? (GLCG.437)
T. Ta phải mau mắn loại bỏ và tránh dịp tội, đồng
thời cầu xin Chúa và Đức Mẹ giúp ta thắng vượt cám dỗ.
Ä TÌM BÀI
Bài 52 : Điều
răn 10 : KHÔNG
THAM LAM CỦA NGƯỜI
“Ai trong anh em không từ bỏ hết những gì mình có, thì không
thể làm môn đệ tôi được” (Lc 14,33)
301. H. Điều
răn thứ mười dạy ta những gì ? (GLCG.438)
T. Điều răn thứ mười dạy ta giữ lòng khỏi ham mê
của cải quá đáng, để không tham lam muốn lấy của người khác và không ghen tỵ
với người khác.
302. H. Sự
tham lam làm hại ta thế nào ? (GLCG.439)
T. Sự tham lam khiến lòng ta ra mù tối, rối loạn,
phán đoán lệch lạc, phai lạt tình yêu mến và dễ sa ngã phạm tội.
303. H. Muốn
chống lại tính ghen tỵ ta cần làm những
gì ? (GLCG.440)
T. Ta cần biết cầu xin sự lành cho người khác và
xin ơn biết vui mừng khi họ được may lành.
304. H. Muốn
giữ lòng khỏi ham mê của cải quá đáng, ta cần làm những gì ? (GLCG.441)
T.
Ta cần tập sống tinh thần nghèo khó để
hằng ngày biết hy sinh từ bỏ, tập dành ưu tiên cho việc tìm kiếm Nước Trời, và
nhất là luôn hướng lòng về Thiên Chúa, ao ước được ngắm nhìn Người.
Ä TÌM BÀI
PHẦN IV
KINH
NGUYỆN
KI-TÔ GIÁO
Bài 53 : VIỆC CẦU NGUYỆN
“Chúng ta không biết cầu nguyện thế nào cho phải ; nhưng chính
Thánh Thần cầu thay nguyện giúp chúng ta, bằng những tiếng rên siết khôn tả” (Rm 8, 26)
305. H. Cầu
nguyện là gì ?
(GLCG.442)
T. Cầu nguyện là nâng tâm hồn lên cùng Chúa, để
gặp gỡ và hiệp thông với Người trong tình yêu thương.
306. H. Tại
sao ta phải cầu nguyện ? (GLCG.443)
T. Vì cầu nguyện liên kết ta với Thiên Chúa là
nguồn sự sống. Hơn nữa, Người vẫn hằng kêu mời và chờ đợi ta đến thưa chuyện
với Người.
307. H. Ai là
mẫu gương cầu nguyện ? (GLCG.447)
T. Chính Chúa Giê-su là mẫu gương cầu nguyện hoàn
hảo nhất.
308. H. Chúa
Giê-su đã cầu nguyện với tâm tình nào ? (GLCG.448)
T. Chúa Giê-su đã cầu nguyện trong tâm tình hiếu
thảo, Người kết hiệp liên lỷ với Chúa Cha trong tình yêu mến, vâng phục, mà
đỉnh cao là cái chết trên thập giá.
309. H. Chúa
Giê-su cầu nguyện lúc nào ? (GLCG.449)
T. Chúa Giê-su đã thường xuyên cầu nguyện, đặc
biệt trước những giờ phút quyết định và những hoạt động quan trọng, nhất là
trong những giây phút cuối cùng của Hiến tế Thập giá.
310. H. Ngoài
Chúa Giê-su, có ai khác là mẫu gương đặc biệt cho ta trong việc cầu nguyện ? (GLCG.450)
T. Có Mẹ Ma-ri-a. Người đã cầu nguyện trong niềm tin, trong tâm tình
quảng đại hiến thân và cộng tác đắc lực vào chương trình tình yêu của Thiên
Chúa.
Ä TÌM BÀI
Bài 54 : ĐỜI SỐNG CẦU NGUYỆN
“Đức Giê-su đáp : chính Thầy
là con đường, là sự thật và là sự sống. Không ai đến với Chúa Cha mà không qua
Thầy” (Ga
14, 6)
311. H. Ai sẽ đưa ta đến với Chúa Giê-su là con đường duy nhất dẫn tới Chúa
Cha ? (GLCG.455)
T. Chính Chúa Thánh Thần, vì “Không
ai có thể nói rằng :’Đức Giê-su là Chúa’, nếu người ấy không ở trong Thánh Thần”
(1 Cr 12, 3).
312. H. Cầu nguyện có cần thiết không ? (GLCG.460)
T. Rất cần thiết, vì cầu nguyện là hơi thở của người Ki-tô hữu, nhờ đó
mà cuộc sống thiêng liêng của ta sống động và phong phú.
313. H. Để nuôi dưỡng đời sống cầu nguyện, Hội thánh khuyên ta làm gì ? (GLCG.461)
T. Hội thánh khuyên ta thực hiện nhịp độ cầu nguyện trong ngày như ban
sáng, ban tối, trước các bữa ăn ; nhất là tham dự Thánh lễ.
314. H. Có mấy cách cầu nguyện ? (GLCG.462)
T. Có nhiều cách cầu nguyện nhưng người ta hay dùng những cách thức sau
đây là khẩu nguyện, trí nguyện và tâm nguyện.
315. H. Có phương thế nào giúp ta dễ cầu nguyện không ? (GLCG.467)
T. Kinh Thánh, các bản văn Phụng vụ, các sách thiêng liêng là những
phương thế rất tốt ; ngoài ra chính cuộc sống hằng ngày cũng là một cuốn sách
hữu ích cho ta đọc và suy niệm.
316. H. Khi cầu nguyện, ta thường gặp những khó khăn nào ? (GLCG.468)
T. Khi cầu nguyện, ta thường gặp sự khô khan, chia trí và nguội lạnh.
Để chữa trị, ta cần phải có đức tin, lòng khiêm tốn, tỉnh thức và ước muốn trở
về cùng Chúa.
317. H. Ta phải làm gì khi cầu nguyện mãi mà không được Chúa nhận lời ? (GLCG.469)
T. Ta phải đặt trọn niềm tín thác vào Chúa, và kiên trì cầu nguyện, như
Chúa dạy :“Phải cầu nguyện luôn, không
được nản chí” (Lc 18,1).
Ä TÌM BÀI
NHỮNG KINH CẦN THUỘC
1. KINH MƯỜI ĐIỀU RĂN :
Đạo Đức Chúa Trời có Mười
Điều răn :
Thứ nhất : Thờ
phượng một Đức Chúa Trời và kính mến Người trên hết mọi sự.
Thứ hai : Chớ kêu tên Đức Chúa Trời vô cớ.
Thứ ba : Giữ
ngày Chúa nhật.
Thứ bốn : Thảo kính cha mẹ.
Thứ năm : Chớ giết người.
Thứ sáu : Chớ làm sự dâm dục.
Thứ bảy : Chớ lấy của người.
Thứ tám : Chớ làm chứng dối.
Thứ chín : Chớ muốn vợ chồng người.
Thứ mười : Chớ tham của người.
Mười Điều răn ấy tóm
về hai điều này mà chớ : trước kính mến một Đức Chúa Trời trên hết mọi sự, sau
là yêu người như mình ta vậy. A-men.
2. KINH SÁU ĐIỀU RĂN :
Hội thánh có sáu điều răn :
Thứ nhất : Dâng lễ ngày Chúa nhật cùng các ngày lễ
buộc
Thứ hai : Chớ làm việc xác ngày Chúa nhật cùng
các ngày lễ buộc,
Thứ ba :
Xưng tội trong một năm ít là một
lần,
Thứ bốn : Chịu Mình Thánh Đức Chúa Giê-su trong mùa Phục sinh,
Thứ năm : Giữ
chay những ngày Hội thánh buộc,
Thứ sáu : Kiêng thịt ngày thứ sáu cùng các ngày
khác Hội thánh dạy.
3. KINH CẢI TỘI BẢY
MỐI :
Cải tội bảy mối có bảy đức :
Thứ nhất : Khiêm nhường chớ kiêu ngạo.
Thứ hai : Rộng rãi chớ hà tiện.
Thứ ba : Giữ
mình sạch sẽ chớ mê dâm dục.
Thứ bốn : Hay nhịn, chớ hờn giận.
Thứ năm : Kiêng bớt chớ mê ăn uống.
Thứ sáu : Yêu người chớ ghen ghét.
Thứ bảy : Siêng năng việc Đức Chúa Trời chớ làm
biếng.
4. KINH TÁM MỐI PHÚC
THẬT :
Phúc thật tám mối :
Thứ nhất : Ai có
lòng khó khăn, ấy là phúc thật, vì chưng Nước Đức Chúa Trời là của mình vậy.
Thứ hai : Ai hiền lành, ấy là phúc thật, vì chưng sẽ
được đất Đức Chúa Trời làm của mình vậy.
Thứ ba : Ai khóc lóc, ấy là phúc thật, vì chưng sẽ
được an ủi vậy.
Thứ bốn : Ai khao
khát nhân đức trọn lành, ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được no đủ vậy.
Thứ năm : Ai
thương xót người, ấy là phúc thật, vì chưng mình sẽ được thương xót vậy.
Thứ sáu : Ai giữ lòng sạch sẽ, ấy là phúc thật, vì
chưng sẽ được thấy mặt Đức Chúa Trời vậy.
Thứ bảy : Ai làm
cho người hòa thuận, ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được gọi là con Đức Chúa Trời
vậy.
Thứ tám : Ai chịu
khốn nạn vì đạo ngay, ấy là phúc thật, vì chưng Nước Đức Chúa Trời là của mình
vậy.
5.
KINH DÂNG MÌNH KHI THỨC DẬY
Lạy Trái Tim cực thánh
Đức Chúa Giê-su, con nhờ Trái Tim cực sạch Đức Bà Ma-ri-a, mà dâng cho Trái Tim
Chúa : mọi lời con cầu xin, mọi việc con làm, mọi sự khó con chịu trong ngày
hôm nay, cho được đền vì tội lỗi con, mà cầu nguyện theo ý Chúa. Khi dâng mình
tế lễ trên bàn thờ, con lại dâng cho Trái Tim Chúa, có ý cầu nguyện cách riêng
theo ý Đức Giáo Hoàng (đã chỉ trong tháng này ...).
6. KINH PHÓ DÂNG
Lạy
Chúa, con xin phó dâng linh hồn và xác con ở trong tay Chúa ; Chúa đã phù hộ
con ban ngày, thì xin Chúa cũng gìn giữ con ban đêm, kẻo sa phạm tội mất lòng
Chúa, hay là chết tươi ăn năn tội chẳng kịp. Chớ gì sống chết, con được giữ một
lòng kính mến Chúa luôn. A-men.
7. KINH CÁM ƠN
Con
cám ơn Đức Chúa Trời là Chúa lòng lành vô cùng, chẳng bỏ con, chẳng để con
không đời đời, mà lại sinh ra con, cho con được làm người, cùng hằng gìn giữ
con, hằng che chở con ; lại cho Ngôi Hai xuống thế làm người, chuộc tội chịu
chết trên cây Thánh giá vì con, lại cho con được đạo thánh Đức Chúa Trời, cùng
chịu nhiều ơn nhiều phép Hội thánh nữa, và đã cho phần xác con ngày hôm nay
(đêm nay) được mọi sự lành; lại cứu lấy con kẻo phải chết tươi ăn năn tội chẳng
kịp.
Vậy
các thánh ở trên nước Thiên đàng cám ơn Đức Chúa Trời thế nào, thì con cũng
hiệp cùng các thánh mà dâng cho Chúa, cùng cám ơn như vậy. A-men.
8. KINH TRÔNG CẬY
Chúng
con trông cậy rất thánh Đức Mẹ Chúa Trời, xin chớ chê, chớ bỏ lời chúng con
nguyện, trong cơn gian nan thiếu thốn. Đức Nữ Đồng trinh hiển vinh sáng láng,
hằng chữa chúng con cho khỏi sự dữ. A-men.
- Lạy rất thánh Trái Tim Đức
Chúa Giê-su.
+ Thương xót chúng con.
- Lạy Trái Tim cực thanh cực
tịnh rất thánh Đức Bà Ma-ri-a.
+ Cầu cho chúng con.
- Lạy Ông Thánh Giu-se là bạn thanh sạch Đức Bà Ma-ri-a
trọn đời đồng trinh.
+ Cầu cho chúng con.
9. KINH THÁNH GIU-SE (Bổn mạng Giáo phận).
Lạy
Chúa Ba Ngôi cực thánh, chúng con cảm tạ lòng thương vô biên Chúa, trong việc
chọn thánh Giu-se làm cha nuôi Con Một Chúa, và làm Bạn cùng Đức Trinh Nữ
Ma-ri-a rất thánh, Mẹ Chúa Giê-su.
Chúng
con cùng với Giáo hội, ca tụng và kính mừng Thánh Giu-se, là Đấng công chính và
trung tín. Người hằng luôn sẵn sàng và mau mắn thi hành trọn ý Chúa, dù giữa
những gian nguy và thử thách, Người đã can đảm và trung thành bảo vệ Thánh gia,
tận tụy yêu mến, phục vụ Đức Mẹ và Chúa Giê-su. Suốt cuộc đời, Người đã âm thầm
và tận lực lao động, để nuôi dưỡng và kiến tạo hạnh phúc cho gia đình thánh, mà
Chúa Cha đã trao phó cho Người.
Hôm
nay, hợp cùng cộng đồng Giáo phận, chúng con dâng bản thân, gia đình và Giáo
phận chúng con cho Thánh Giu-se. Nhờ lời cầu bầu của Người, xin Chúa thánh hoá
hai Đức Giám mục, các Linh mục, Tu sĩ nam nữ, để mọi người được đầy lòng mến
Chúa, can đảm sống đời trong sạch, vâng lời và khó nghèo, nhiệt thành và khôn
ngoan làm chứng cho Chúa trong đời sống tông đồ. Xin tăng thêm số các Linh mục
và tông đồ, để đoàn chiên Chúa được thêm nhiều vị chủ chăn nhiệt thành, khôn
ngoan và thánh thiện.
Xin
hướng dẫn và an ủi các bậc làm cha mẹ, biết tôn trọng luật Chúa và Giáo hội,
trung thành yêu thương nhau, biết cách giáo dục con cái, và thánh hoá đời sống
lao động vất vả hằng ngày, để mọi tổ ấm gia đình trở thành trường dạy cầu
nguyện và sống đức tin. Xin cho các thanh niên thiếu nữ, được can đảm giữ tâm
hồn trong trắng, các thiếu nhi được giáo dục trong đức tin và đức mến, các
người già yếu bệnh tật được an ủi và giúp đỡ.
Sau
hết, xin ban cho tất cả chúng con, được trung thành yêu mến Chúa và Giáo hội,
đoàn kết yêu thương nhau, thực hành công bình và bác ái, thánh hoá cuộc sống
hằng ngày, và đưa dẫn mọi người về với Chúa, để ngày sau được hợp cùng Đức Mẹ,
Thánh cả Giu-se và các thánh, mà vui hưởng hạnh phúc và chúc tụng Chúa muôn
đời. A-men.
Ä TÌM BÀI