LỚN
LÊN TRONG CHÚA THÁNH THẦN là tập thứ 2 trong 3 cấp căn bản của Giáo lý.
Chương trình Giáo lý cấp II trình bày toàn bộ mầu nhiệm Kitô giáo qui chiếu cuốn
Giáo Lý Hội Thánh Công Gíao do Thánh
Giáo Hoàng Gioan Phaolô II ban hành ngày 11.10.1992, phần bài học trích
nguyên văn cuốn Giáo lý Công giáo của Hội Đồng Giám Mục Việt Nam năm 1996 :
Giáo lý cấp II triển khai phần lớn cùng những đề tài của Giáo lý cấp I, nhưng rộng
hơn, sâu hơn và thích hợp với lứa tuổi 9-11 có kiến thức văn hóa lớp 4-5-6. Chương
trình Giáo lý cấp II giúp hiểu, sống Mầu Nhiệm Kitô giáo cũng như từng bước chuẩn
bị lãnh nhận Bí tích Thêm sức để trở nên chứng nhân trung thành của Chúa Kitô.
TÌM BÀI
Các chữ viết tắt
Bài mở đầu :
Em học Giáo lý
Phần I : TUYÊN XƯNG ĐỨC TIN
Bài 01 : Thiên Chúa sáng tạo và quan phòng
Bài 02 : Thiên Chúa tạo dựng con người
Bài 03 : Sa ngã
Bài 04 : Con Thiên Chúa làm người
Bài 05 : Cuộc sống trần thế của Chúa Giêsu
Bài 06 : Cuộc khổ nạn của Chúa Giêsu
Bài 07 : Chúa Giêsu sống lại và lên trời
Bài 08 : Chúa Giêsu sẽ đến phán xét
Bài 09 : Chúa Thánh Thần
Bài 10 : Thiên Chúa Ba Ngôi
Bài 11 : Hội thánh trong chương trình cứu độ của Thiên Chúa
Bài 12 : Đặc tính của Hội Thánh
Bài 13 : Tổ chức Hội Thánh
Bài
14 : Hiệp thông giữa các thánh
Bài 15 : Đức Maria, Mẹ Chúa Giêsu và Mẹ Hội Thánh
Bài 16 : Ơn phục sinh và đời sống vĩnh cửu
Phần II : SỐNG TRONG CHÚA KI-TÔ
Bài 17 : Tự do của con người
Bài 18 : Nhân đức
Bài 19 : Tội lỗi
Bài 20 : Ơn Chúa
Bài 21 : Điều răn 1 : Thờ phượng và kính mến TC
Bài 22 : Điều răn 2 : Tôn kính Danh Thiên Chúa
Bài 23 : Điều răn 3 : Thánh hoá ngày Chúa nhật
Bài 24 : Điều răn 4 : Thảo kính cha mẹ
Bài 25 : Điều răn 5 : Tôn trọng sự sống
Bài 26 : Điều răn 6+9 : Sống trong sạch
Bài 27 : Điều răn 7 : Giữ sự công bằng Phụng vụ
Bài 28 : Điều răn 8 : Tôn trọng sự thật
Bài 29 : Điều răn 10 : Không tham của người
Phần III : CỬ HÀNH MẦU NHIỆM KI-TÔ GIÁO
Bài 30 : Phụng vụ
Bài 31 : Bí tích
Bài 32 : Bí tích Xức dầu bệnh nhân
Bài 33 : Bí tích Truyền chức thánh
Bài 34 : Bí tích Hôn phối
Bài 35 : Ơn kêu gọi
Bài 36 : Các phụ tích
Bài 37 : Bí tích Thêm sức
Bài 38 : Sống Bí tích Thêm sức
Bài 39 : Hoạt động tông đồ
Bài 40 : Việc cầu nguyện
Bài 41 : Đời sống cầu nguyện
NHỮNG KINH CẦN THUỘC
+ + + ' V ' + + +
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
I. Kinh Thánh (theo nhóm CGKPV).
1 Cr 1
Cô-rin-tô.
Kh Khải huyền.
2 Cr 2
Cô-rin-tô.
Lc Lu-ca.
Cv
Công vụ Tông đồ. Mc Mác-cô.
Dt
Do Thái.
Mt
Mát-thêu.
Đnl Đệ Nhị
Luật.
Pl Phi-líp-phê.
Ep
Ê-phê-sô.
1 Pr 1 Phê-rô.
Ga
Gio-an.
2 Pr 2 Phê-rô.
1 Ga 1 Gio-an.
Rm
Rô-ma.
2 Ga 2 Gio-an.
St
Sáng Thế.
Gc
Gia-cô-bê.
2
Tm 2 Ti-mô-thê.
Gl
Ga-lát.
1 Tx 1
Thê-xa-lô-ni-ca.
Gr
Giê-rê-mi-a.
2 Tx 2 Thê-xa-lô-ni-ca.
Is
I-sai-a.
Xh Xuất Hành.
II. Văn kiện Hội thánh :
A. Công đồng Vatican II :
HT : Hiến chế về Hội thánh (Ánh sáng muôn dân).
PV : Hiến chế về Phụng vụ thánh.
LM : Sắc lệnh về đời sống và chức vụ Linh mục.
B. Ngoài Công đồng Va-ti-ca-nô II
:
Dz
: Biểu thức đức tin do Đen-zin-gơ tổng hợp.
GL
: Tân Giáo luật 1983.
GLTĐ
: Giáo lý Tân định.
GLCG : Cuốn Giáo lý Công
giáo Việt Nam, 1996.
&
Bài mở đầu : EM LỚN
KHÔN.
“Còn Chúa Giê-su, càng thêm tuổi, càng thêm
khôn ngoan và ơn phúc trước mặt Thiên Chúa và trước mặt mọi người”
(Lc 2, 52)
01. H. Tuổi đời đã có ảnh hưởng nào đối với
ta ?
T. Tuổi đời đã làm cho ta nên lớn khôn về thể
xác và tinh thần.
02. H. Để ngày càng lớn lên trong Đức tin, ta
cần phải làm gì ? (GLCG.372)
T. Ta cần không ngừng đào sâu Giáo lý, siêng
năng cầu nguyện và góp phần truyền bá đức tin.
PHẦN I
TUYÊN XƯNG
ĐỨC TIN
Bài 01 : THIÊN CHÚA SÁNG
TẠO VÀ QUAN PHÒNG.
“Hãy xem chim trời : chúng không gieo, không
gặt, không thu tích vào kho; thế mà Cha anh em trên trời vẫn nuôi chúng. Anh em
lại chẳng quí giá hơn chúng sao ? (Mt 6,26)
03. H. Trong Kinh Tin Kính, ta tuyên xưng
điều gì về Thiên Chúa sáng tạo? (GLCG.39)
T. Ta tuyên xưng Thiên Chúa là Đấng tạo thành
trời và đất, muôn vật hữu hình và vô hình.
04. H. Vì sao Thiên Chúa sáng tạo trời
đất muôn vật ? (GLCG.43)
T. Thiên Chúa sáng tạo trời đất muôn vật để
biểu lộ và thông ban vinh quang của Người.
05. H. Thiên Chúa có chăm sóc những loài
Chúa đã sáng tạo không ? (GLCG.44)
T. Thiên Chúa vẫn tiếp tục chăm sóc và hướng
dẫn mọi loài thụ tạo, để vũ trụ tiến dần đến mức hoàn hảo như Chúa muốn. Đó là
sự quan phòng.
06. H. Ta phải có thái độ nào đối với Đấng
Sáng Tạo?
(GLCG.47)
T. Ta phải luôn sống tâm tình con thảo, yêu
mến, tôn thờ, phó thác vào Người và cùng với mọi người bảo vệ, phát triển thế
giới ngày càng tốt đẹp hơn.
Ä TÌM BÀI
Bài 02 : THIÊN CHÚA TẠO DỰNG CON
NGƯỜI
“Thiên Chúa sáng tạo con người theo hình ảnh
mình”
(St
1,27)
07. H. Thiên Chúa tạo dựng con người làm
sao ? #
(GLCG.48)
T. Thiên Chúa tạo dựng con người theo hình
ảnh Chúa, có khả năng nhận biết và yêu mến Người.
08. H. Khi tạo dựng, Thiên Chúa đã ban cho
con người những đặc ân nào ? (GLCG.51)
T. Thiên Chúa đã ban cho tổ tông loài người
được sống trong ơn nghĩa với Thiên Chúa, không phải đau khổ và không phải chết.
Nhưng hạnh phúc ấy đã mất khi Tổ tông phạm tội.
09. H. Được Thiên Chúa ban cho sự sống
và phẩm giá cao quí như vậy, ta phải làm gì ?(GLCG.52)
T. Ta phải biết cám ơn và yêu mến Thiên Chúa,
đồng thời cố gắng làm cho cuộc sống của ta và mọi người ngày càng thêm tươi
đẹp, và đầy yêu thương.
Bài 03 : SA NGÃ
“Người đàn bà thấy trái cây đó ăn thì ngon,
trông thì đẹp mắt và đáng quí vì làm cho mình được tinh khôn : bà liền hái trái
cây mà ăn, rồi đưa cho cả chồng đang ở đó với mình ; ông cũng ăn” (St 3,6)
10. H. Các thiên thần và loài người có
sống mãi trong tình nghĩa với Thiên Chúa không?(GLCG.53)
T. Không. Vì một số thiên thần đã từ chối
tình thương của Thiên Chúa và đã quyến rũ tổ tông loài người phạm tội chống lại
Thiên Chúa.
11. H. Tội tổ tông đã gây nên những hậu
quả nào ? (GLCG.55)
T. Tội tổ tông làm cho loài người mất ơn
nghĩa với Thiên Chúa, mất sự hòa hợp với bản thân, với đồng loại và với mọi thụ
tạo khác, nhất là vì tội mà con người phải đau khổ và phải chết.
12. H. Tội tổ tông có truyền lại cho con
cháu không ? (GLCG.56)
T. Có. Tội tổ tông đã truyền lại cho loài
người một bản tính đã mất đi sự thánh thiện nguyên thủy. Ta gọi là tội tổ tông
truyền.
13. H. Sau khi tổ tông phạm tội, Thiên Chúa
có bỏ loài người không ? (GLCG.57)
T. Không. Thiên Chúa chẳng bỏ mà lại hứa ban
Đấng Cứu Thế để cứu chuộc loài người.
Bài 04 : CON THIÊN CHÚA LÀM NGƯỜI
“Thiên Chúa yêu thế gian đến nỗi đã ban Con
Một, để ai tin vào Con của Người thì khỏi phải chết, nhưng được sống muôn đời”
(Ga 3,16)
14. H. Vì sao Con Thiên Chúa xuống thế
làm người ? (GLCG.63)
T. Con Thiên Chúa xuống thế làm người vì bốn
lẽ này :
- Một là để cứu chuộc ta khỏi tội lỗi,
- Hai là để tỏ cho ta biết tình yêu của Thiên
Chúa,
- Ba là để làm mẫu mực cho ta sống thánh thiện,
- Bốn là để ta được kết hợp với Người mà trở nên con cái Thiên
Chúa.
15. H. Vậy Chúa Giê-su Ki-tô là người hay là Thiên Chúa?
(GLCG.64)
T. Chúa Giê-su vừa là người thật như ta, vừa là Thiên Chúa thật
như Chúa Cha. Người vừa có bản tính loài người, vừa có bản tính Thiên Chúa,
trong cùng một Ngôi vị duy nhất là Ngôi Hai Thiên Chúa.
16. H. Ngôi Hai Thiên Chúa xuống thế làm người như thế nào ?
(GLCG.65)
T. Chúa Cha đã dùng quyền năng Chúa Thánh Thần cho Ngôi Hai “nhập
thể trong lòng Trinh Nữ Ma-ri-a và đã làm người” (Kinh Tin Kính)
17. H. Cuộc sống trần thế của Chúa Giê-su đã diễn ra thế nào
?
(GLCG.66)
T. Chúa Giê-su đã sinh ra tại làng Bê-lem, sống ẩn dật tại
Na-da-rét, nước Do Thái. Khoảng ba mươi tuổi, Người đi rao giảng Tin mừng Nước
Thiên Chúa. Cuối cùng Người chịu chết trên thập giá thời Phong-xi-ô Phi-la-tô,
rồi sống lại và lên trời.
Bài 05 : CUỘC SỐNG TRẦN THẾ CỦA CHÚA GIÊ-SU
“Đức Giê-su đi xuống cùng với cha mẹ trở về Na-da-rét và hằng vâng
phục các ngài”
(Lc 2, 61)
18. H. Đời sống ẩn dật của Chúa Giê-su có ý nghĩa gì ? (GLCG.68)
T. Đời sống ẩn dật của Chúa Giê-su có những ý nghĩa này :
- Một là nêu gương hiếu thảo, vâng phục cha mẹ,
- Hai là nêu gương nên thánh trong cuộc sống gia đình và lao động
thường ngày.
19. H. Khi bắt đầu cuộc đời công khai, Chúa Giê-su đã làm gì
?
(GLCG.69)
T. Người đã đến sông Gio-đan chịu phép rửa của ông Gio-an để nói
lên rằng: Người chấp nhận và khai mạc công trình cứu chuộc của Người. Công
trình này sẽ được hoàn thành trong cuộc khổ nạn.
20. H. Việc Chúa Giê-su chịu ma quỉ cám dỗ và chiến thắng nói lên
điều gì? (GLCG.70)
T. Chúa chịu cám dỗ để cảm thông thân phận yếu đuối của loài
người. Người chiến thắng để chứng tỏ lòng trung thành tuyệt đối với Chúa Cha,
khác với A-đam đã sa ngã.
21. H. Khi rao giảng, Chúa Giê-su chủ ý loan báo điều gì ?
(GLCG.71)
T. Khi rao giảng, Chúa Giê-su loan báo : “Thời kỳ đã mãn, Nước
Thiên Chúa đã đến gần. Anh em hãy sám hối và tin vào Tin Mừng” (Mc 1,15).
22. H. Tại sao lời loan báo Nước Thiên Chúa là một Tin mừng ?
(GLCG.72)
T. Vì mọi người đều được mời gọi gia nhập Nước Thiên
Chúa và Nước ấy thuộc về những người nghèo hèn, bé mọn, nghĩa là những ai đón
nhận với lòng khiêm hạ.
Bài 06 : CUỘC KHỔ NẠN CỦA CHÚA GIÊ-SU
“Khi Thầy trò tụ họp ở miền Ga-li-lê, Đức Giê-su nói với các ông :
“Con Người sắp bị nộp vào tay người đời, họ sẽ giết chết Người, và ngày thứ ba
Người sẽ chỗi dậy”
(Mt 17,22)
23. H. Việc Chúa Giê-su lên Giê-ru-sa-lem có ý nghĩa gì ?
(GLCG.77)
T. Việc Chúa Giê-su lên Giê-ru-sa-lem có ý nghĩa này :
- Một là để tự nguyện chịu chết.
- Hai là để tỏ mình là Vua Ki-tô,
- Ba là cho thấy Nước Thiên Chúa sắp hoàn thành khi Người chịu
chết và sống lại.
24. H. Những ai chịu trách nhiệm về cái chết của Chúa Giê-su
? (GLCG.82)
T. Một số người lãnh đạo Do Thái đã chủ mưu giết Chúa Giê-su.
Nhưng chính chúng ta cũng gây nên cái chết của Người mỗi khi chúng ta phạm tội,
như lời Thánh Phao-lô nói :“Chúa Giê-su đã chết vì tội lỗi chúng ta” (1
Cr 15,3).
25. H. Vì sao Thiên Chúa lại muốn cho Chúa Giê-su phải chết ?
(GLCG.83)
T. Vì yêu thương chúng ta, Thiên Chúa đã “sai Con của Người đến
hy sinh làm của lễ đền tội cho chúng ta” (2 Cr 5,19)
26. H. Cuộc khổ nạn của Chúa Giê-su đem lại cho ta điều gì ? (GLCG.85)
T. Nhờ cuộc khổ nạn, Chúa Giê-su đã chu toàn sứ mệnh đền tội và
làm cho ta nên công chính.
Bài 07: CHÚA
GIÊ-SU SỐNG LẠI VÀ LÊN TRỜI.
“Những người này bảo hai ông : “Chúa chỗi dậy thật rồi, và đã hiện
ra với ông Si-mon”
(Lc 24,34)
27. H. Sau khi Chúa Giê-su chết và được mai táng trong mồ,
điều kỳ diệu gì đã xảy ra ?(GLCG.88)
T. Sau khi chết chưa đủ ba ngày, Chúa Giê-su đã sống lại như Người
đã báo trước.
28. H. Dựa vào đâu mà biết Chúa Giê-su đã sống lại thật ?
(GLCG.89)
T. Dựa vào hai điều này :
- Một là ngôi mộ không còn xác Chúa mà chỉ còn lại những vải liệm
xếp ngay ngắn gọn gàng.
- Hai là Chúa Giê-su đã nhiều lần hiện ra với các môn đệ, cùng ăn
uống và trò chuyện thân mật với họ.
29. H. Sau khi sống lại, Chúa Giê-su làm gì ? (GLCG.94)
T. Sau khi sống lại, Chúa Giê-su còn hiện ra dạy dỗ, an ủi các môn
đệ trong 40 ngày rồi Người lên trời, ngự bên hữu Chúa Cha.
30. H. Tin vào Chúa Giê-su Phục sinh, ta phải sống thế nào ?
(GLCG.96)
T. Ta luôn sống lạc quan tin tưởng, can đảm theo đường lối Chúa,
dầu phải chấp nhận những thiệt thòi, mất mát, vì tin rằng ta sẽ được dự phần
vinh quang với Người.
Bài 08 : CHÚA GIÊ-SU SẼ ĐẾN PHÁN XÉT
“Con Người sẽ ngự đến trong vinh quang của Cha Người, cùng với các
thiên thần của Người, và bấy giờ, Người sẽ thưởng phạt ai nấy xứng việc họ làm” (Mt 16,27)
31. H. Chúa Giê-su còn đến thế gian nữa không ? (GLCG.97)
T. Chúa Giê-su sẽ trở lại trong vinh quang để phán xét kẻ sống và
kẻ chết.
32. H. Phán xét kẻ sống và kẻ chết nghĩa là gì ? (GLCG.98)
T. Nghĩa là Chúa Giê-su vinh hiển sẽ phơi bày mọi tâm tư thầm kín
của mỗi người, và thưởng phạt theo việc họ đã làm.
33. H. Nước Thiên Chúa sẽ hoàn tất thế nào trong ngày Chúa Giê-su
trở lại ? (GLCG.99)
T. Vào ngày trở lại, Chúa Giê-su sẽ thực hiện cuộc chiến thắng
cuối cùng của sự thiện trên sự ác và qui tụ vạn vật để dâng lên Thiên Chúa Cha
(x. 1Cr 15,24).
34. H. Khi nào Chúa Giê-su sẽ trở lại trong vinh quang
? (GLCG.100)
T. Chắc chắn Người sẽ trở lại trong vinh quang, nhưng ta không
biết được lúc nào (x. 2 Tx 2,3-12). Vì vậy, ta được mời gọi luôn sống tỉnh thức
đợi chờ.
Bài 09 : CHÚA THÁNH THẦN
“Ông Gio-an còn làm chứng :“Tôi đã thấy Thần Khí tựa chim bồ câu
từ trời xuống và ngự trên Người” (Ga 1,32)
35. H. Chúa Thánh Thần là Đấng nào ? (GLCG.101)
T. Chúa Thánh Thần là Ngôi thứ Ba, bởi Chúa Cha và Chúa Con mà ra.
Người là Thiên Chúa thật, cùng một bản tính và một quyền năng như hai Ngôi cực
trọng ấy.
36. H. Chúa Thánh Thần đã được ban cho các môn đệ lúc nào ?
(GLCG.106)
T. Chúa Giê-su đã nhiều lần hứa ban Chúa Thánh Thần, rồi chiều
ngày Phục sinh và ngày lễ Ngũ tuần, Người đã ban Chúa Thánh Thần cho các môn
đệ.
37. H. Chúa Thánh Thần xây dựng Hội thánh thế nào ?
(GLCG.107)
T. Chúa Thánh Thần ban sức sống cho Hội thánh, hợp nhất các tín
hữu nên một trong Chúa Ki-tô và, thúc đẩy Hội thánh chu toàn sứ mệnh Chúa Ki-tô
giao phó.
38. H. Chúa Thánh Thần thánh hoá Hội thánh thế nào ? (GLCG.108)
T. Chúa Thánh Thần làm cho các tín hữu trở nên con cái Chúa Cha,
và dự phần vào chính sự sống Chúa Ki-tô. Người còn cho họ nhận biết sự thật,
dạy họ cầu nguyện, thúc đẩy họ sống mến Chúa yêu người, và làm chứng cho Chúa
Ki-tô.
39. H. Ta còn được hưởng những ơn nào của Chúa Thánh Thần nữa
không ? (GLCG.320)
T. Ta còn được nâng đỡ bởi bảy ơn Chúa Thánh Thần :
- Một là ơn khôn ngoan,
- Hai là ơn hiểu biết,
- Ba là ơn thông minh,
- Bốn là ơn biết lo liệu,
- Năm là ơn sức mạnh,
- Sáu là ơn đạo đức,
- Bảy là ơn biết kính sợ Thiên Chúa.
40. H. Ta phải sống với Chúa Thánh Thần
thế nào ? (GLCG.109)
T. Ta phải tin kính, thờ phượng, cầu xin Chúa
Thánh Thần và vâng theo ơn Người soi sáng, cùng tôn trọng hồn xác ta là đền thờ
của Người.
Bài 10 : THIÊN CHÚA
BA NGÔI
“Đức Giê-su vừa lên khỏi nước, Người liền
thấy các tầng trời xé ra và thấy Thánh Thần tựa chim bồ câu ngự xuống trên
mình. Lại có tiếng từ trời phán rằng : Con là Con yêu dấu của Cha, Cha hài lòng
về Con”
(Mc 1,9-11)
41. H. Khi tuyên xưng Thiên Chúa duy
nhất, ta phải hiểu thế nào ? (GLCG.29)
T. Ta phải hiểu : chỉ có một Thiên Chúa và
ngoài Người ra, không có Thiên Chúa nào khác, và ta phải thờ phượng một mình
Người mà thôi (x. Mt 4,10).
42. H. Thiên Chúa có tỏ mình cho ta biết
thêm về Người nữa không ? (GLCG.32)
T. Thiên Chúa còn tỏ cho ta biết Người “giầu
ơn nghĩa và trung tín” (Xh 34, 6). Người chính là Sự Thật và Tình yêu.
43. H. Nhờ đâu ta biết mầu nhiệm Một
Chúa Ba Ngôi ? (GLCG.35)
T. Nhờ Chúa Giê-su mặc khải mà ta biết mầu nhiệm Một Chúa
Ba Ngôi (x. Mt 28,19).
44. H. Ta phải hiểu thế nào về mầu nhiệm Một
Chúa Ba Ngôi ? (GLCG.36)
T. Ba Ngôi tuy riêng biệt nhưng cùng một
bản thể duy nhất và một uy quyền ngang nhau, nên chỉ là một Thiên Chúa duy nhất
mà thôi (Kinh Tiền tụng lễ Chúa Ba Ngôi).
Bài 11 : HỘI THÁNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH
CỨU
ĐỘ CỦA THIÊN CHÚA
“Thầy là cây
nho, anh em là cành. Ai ở lại trong Thầy và Thầy ở lại trong người ấy, thì
người ấy sinh nhiều hoa trái” (Ga 15,5)
45. H. Hội thánh là cộng đoàn nào ? (GLCG.110)
T. Hội thánh là một cộng đoàn những
người được Lời Thiên Chúa qui tụ thành Dân Chúa và thành Thân Thể Chúa Ki-tô.
46. H. Hội thánh có
vai trò nào trong chương trình cứu độ ? (GLCG.113)
T. Hội thánh vừa là
dấu chỉ, vừa là khí cụ của sự hiệp thông với Thiên Chúa, và của sự hiệp nhất
toàn thể nhân loại (HT số 1).
47. H. Vì sao gọi Hội
thánh là Đền thờ của Chúa Thánh Thần ? (GLCG.118)
T. Vì Chúa Thánh
Thần luôn ở trong Hội thánh như linh hồn của Nhiệm thể. Người không ngừng xây
dựng, thánh hóa và canh tân Hội thánh bằng các ân sủng của Người.
Bài 12 : ĐẶC
TÍNH CỦA HỘI THÁNH
“Thầy bảo cho
anh biết : anh là Phê-rô, nghĩa là Tảng Đá, trên tảng đá này, Thầy sẽ xây Hội
thánh của Thầy và quyền lực tử thần sẽ không thắng nổi”
(Mt 16,18)
48. H. Hội thánh
Công giáo có những đặc tính nào ? (GLCG.119)
T. Hội thánh Công
giáo có bốn đặc tính này là Duy Nhất, Thánh Thiện, Công Giáo và Tông Truyền.
49. H. Vì sao ta
tuyên xưng Hội thánh là duy nhất ? (GLCG.120)
T. Vì Chúa Ki-tô chỉ
thiết lập một Hội thánh và Hội thánh chỉ có một Chúa, chỉ tuyên xưng một Đức
tin, sinh ra từ một Phép Rửa, làm thành một thân thể, được sống nhờ một Thần
Khí và hướng về một niềm hy vọng.
50. H. Vì sao ta tuyên xưng Hội thánh là thánh thiện ? (GLCG.122)
T. Hội thánh là
thánh thiện vì :
- Một là bắt
nguồn từ Thiên
Chúa, Đấng Chí Thánh.
- Hai là được
Chúa Ki-tô thánh
hoá bằng Lời Chúa và các Bí tích.
- Ba là được Chúa
Thánh Thần làm cho sống động và phát sinh nhiều hoa trái
thánh thiện.
51. H. Vì sao ta
tuyên xưng Hội thánh là Công giáo ? (GLCG.124)
T. Hội thánh là Công
giáo vì :
- Một là toàn
bộ chân lý đức tin
đã được ủy thác cho Hội thánh gìn giữ và loan truyền.
- Hai là nhờ sự hiện diện của Chúa Ki-tô, Hội thánh mang
trong mình đầy đủ các phương tiện cứu độ.
- Ba là Hội thánh được sai đến với mọi dân tộc thuộc mọi
thời đại.
52. H. Vì sao ta
tuyên xưng Hội thánh là Tông truyền ? (GLCG.127)
T. Hội thánh là Tông
truyền vì :
- Một là Hội thánh được xây trên nền tảng các Tông đồ.
- Hai là Hội
thánh gìn giữ
và lưu truyền giáo huấn của các
Tông đồ.
- Ba là Hội thánh vẫn tiếp tục được giáo huấn, thánh hóa
và hướng dẫn bởi các Tông đồ, nhờ các Đấng kế vị là các Giám mục, cho đến ngày
Chúa Ki-tô lại đến.
Bài 13 : TỔ CHỨC HỘI THÁNH
Người hỏi lần
thứ ba :“Này anh Si-mon, con ông Gio-an, anh có yêu mến Thầy không ?”. Ông
Phê-rô buồn vì Người hỏi tới ba lần :“Anh có yêu mến Thầy không ?”. Ông đáp
:“Thưa Thầy, Thầy biết rõ mọi sự ; Thầy biết con yêu mến Thầy”. Đức Giê-su bảo
:“Hãy chăm sóc chiên của Thầy”
(Ga 21,17)
53. H. Hội thánh
Công giáo có những thành phần nào ? (GLCG.130)
T. Hội thánh Công
giáo gồm có Giáo sĩ, Tu sĩ và Giáo dân.
54. H. Đức Giáo Hoàng là ai ? (GLCG.132)
T. Đức Giáo Hoàng là Đấng Kế vị Thánh
Phê-rô, làm Giám mục Rô-ma, là Thủ lãnh Giám mục đoàn, đại diện Chúa Ki-tô và
Chủ chăn của Hội thánh toàn cầu.
55. H. Các Giám mục là ai ? (GLCG.133)
T. Các Giám mục là
những Đấng kế vị các Tông đồ, để qui tụ, cai quản Hội thánh địa phương và cùng
với Đức Giáo Hoàng phục vụ Hội thánh toàn cầu.
56. H. Các Linh mục là ai ? (GLCG.134)
T. Các Linh mục là
những người tham dự vào chức Tư tế thừa tác của Giám Mục và chia sẻ sứ mệnh với Người.
57. H. Các Phó tế là ai ? (GLCG.135)
T. Các Phó tế là
những Thừa tác viên được truyền chức thánh để lo các công tác phục vụ trong Hội
thánh.
58. H. Các Tu sĩ là ai ? (GLCG.136)
T. Là những Ki-tô
hữu muốn bước theo Chúa Giê-su cách triệt để, nên tự nguyện khấn khiết tịnh,
nghèo khó và vâng phục, theo những hình thức đã được Hội thánh phê chuẩn.
59. H. Sứ mệnh
riêng của người giáo dân là gì ? (GLCG.139)
T. Sứ mệnh riêng của
người giáo dân là tìm kiếm Nước Thiên Chúa và làm việc tông đồ giữa trần gian
trong những công việc thế tục.
Bài 14 : HIỆP THÔNG GIỮA CÁC THÁNH
“Sống theo sự
thật và trong tình bác ái, chúng ta sẽ lớn lên về mọi phương diện, vươn tới Đức
Ki-tô vì Người là Đầu. Chính Người làm cho các bộ phận ăn khớp với nhau và toàn
thân được kết cấu chặt chẽ”
(Ep 4,15-16)
60. H. Trong Hội
thánh, các tín hữu có hiệp thông với nhau không ? (GLCG.160)
T. Có, vì tất cả các
tín hữu hợp thành một Thân thể duy nhất mà Chúa Ki-tô là Đầu. Sự thánh thiện
của Đầu được thông ban cho các chi thể và sự tốt lành của người này ảnh hưởng
đến người kia.
61. H. Các tín hữu
hiệp thông với nhau thế nào ? (GLCG.161)
T. Các tín hữu còn
sống trên trần gian, các linh hồn trong luyện ngục và các thánh trên trời chia
sẻ cho nhau những ơn ích thiêng liêng.
62. H. Các tín hữu
còn ở trần gian hiệp thông với nhau thế nào ? (GLCG.162)
T. Họ cùng hiệp
thông trong đức tin, đức ái, kinh nguyện, các Bí tích và các đoàn sủng ; đồng
thời cũng chia sẻ cả của cải vật chất với nhau trong tinh thần liên đới và
tương trợ.
63. H. Chúng ta hiệp
thông với các Thánh trên trời thế nào ? (GLCG.163)
T. Chúng ta noi
gương đời sống thánh thiện của các Thánh và xin các ngài phù giúp ; còn các
Thánh thì chuyển cầu cùng Chúa cho chúng ta.
64. H. Chúng ta hiệp
thông với các linh hồn trong luyện ngục thế nào ? (GLCG.164)
T. Chúng ta dâng
việc lành phúc đức cầu nguyện cho các linh hồn ấy sớm được giải thoát và chính
chúng ta cũng được hưởng nhờ lời chuyển cầu của các Ngài.
Ä TÌM BÀI
Bài 15 : ĐỨC MA-RI-A : MẸ CHÚA GIÊ-SU
VÀ
MẸ HỘI THÁNH
Sứ thần vào nhà
Trinh nữ và nói: “Mừng vui lên, hỡi Đấng đầy ân sủng, Đức Chúa ở cùng Bà” (Lc 1,28)
65. H. Thiên Chúa đã
ban cho Đức Ma-ri-a những đặc ân nào ? (GLCG.165)
T. Thiên Chúa đã ban
cho Đức Ma-ri-a những đặc ân này :
- Một là ơn Vô nhiễm Nguyên tội.
- Hai là ơn làm Mẹ Thiên Chúa.
- Ba là ơn Đồng Trinh trọn đời.
- Bốn là ơn Hồn Xác lên Trời.
66. H. Đức Ma-ri-a
đã cộng tác thế nào trong công trình cứu độ ? (GLCG.166)
T. “Đức Ma-ri-a đã
cộng tác cách rất đặc biệt vào công trình của Đấng Cứu thế nhờ lòng vâng phục,
nhờ đức tin, đức cậy và đức ái nồng nhiệt để tái lập
sự sống siêu nhiên cho các linh hồn” (HT. 61).
67. H. Đức Ma-ri-a
có vị trí nào trong Hội thánh ? (GLCG.167)
T. Đức Ma-ri-a là
chi thể trổi vượt và là gương mẫu sáng ngời của Hội thánh, vì Người đã là Mẹ
của Đầu là Chúa Ki-tô thì cũng là Mẹ của toàn thân là Hội thánh.
68. H. Chúng ta phải
tôn kính Đức Trinh Nữ Ma-ri-a thế nào ? (GLCG.168)
T. Chúng ta phải đặc
biệt tôn kính, mến yêu, cầu xin và trông cậy Đức Mẹ. Nhất là chúng ta bắt chước
các nhân đức của Mẹ, đi theo con đường Mẹ đã đi để được đến nơi Mẹ đã đến.
Ä TÌM BÀI
Bài 16 : ƠN PHỤC SINH VÀ ĐỜI SỐNG VĨNH CỬU
“Các ông chớ
ngạc nhiên về điều này, vì giờ đã đến, giờ mọi kẻ trong mồ sẽ nghe tiếng người
Con và sẽ ra khỏi đó : ai đã làm điều lành, thì sẽ sống lại để được sống ; ai
đã làm điều dữ, thì sẽ sống lại để bị kết án”
(Ga 5,28-29)
69. H. Khi tuyên
xưng :“Tôi tin xác loài người ngày sau sống lại”, ta phải hiểu thế nào ? (GLCG.173)
T. Ta phải hiểu là
thân xác con người sau khi chết sẽ hư nát, nhưng Thiên Chúa sẽ cho thân xác ấy
được sống lại trong ngày tận thế.
70. H. Tại sao chúng
ta tin xác loài người sống lại ? (GLCG.174)
T. Vì chúng ta tin
vào Thiên Chúa là Chúa kẻ sống, tin vào Chúa Ki-tô đã sống lại từ cõi chết và
tin vào lời Người hứa ban sự sống lại cho những ai thuộc về Người.
71. H. Theo Ki-tô
giáo, sự chết có ý nghĩa gì ?(GLCG.175)
T. Theo Ki-tô giáo,
chết là kết thúc cuộc sống trần gian, là hậu quả của tội lỗi và là một biến đổi
đi vào cuộc sống mới.
72. H. Có phán xét chung nữa không ? (GLCG.180)
T. Sẽ có phán xét
chung vào ngày Chúa Ki-tô trở lại trong vinh quang. Lúc ấy, tất cả mọi người sẽ
trình diện trước toà Chúa Ki-tô để trả lẽ về các hành vi của mình.
PHẦN
II
SỐNG TRONG
CHÚA KI-TÔ
Bài 17 : TỰ DO
CỦA CON NGƯỜI
“Chúa là Thần Khí, và ở đâu có Thần
Khí của Chúa, thì ở đó có tự do”.
(2 Cr 3,17)
73. H. Tự do là gì ? (GLCG.293)
T. Tự do là khả
năng chọn lựa, nhờ đó mà con người có thể cân nhắc, quyết định và chịu trách
nhiệm về các hành vi của mình.
74. H. Khi nào
con người được tự do đích thực ?(GLCG.294)
T. Là khi con
người biết dùng tự do để phục vụ điều thiện. Tự do ấy đạt tới mức hoàn hảo khi
qui hướng về Chúa là Sự Thiện Tuyệt Đối.
75. H. Tự do quan trọng thế nào ? (GLCG.295)
T. Tự do đem lại
giá trị luân lý cho các hành vi của con người. Mỗi người phải chịu trách nhiệm
về những gì mình làm một cách cố ý, tức là có ý thức và tự do.
76. H. Con người
có thể lạm dụng tự do của mình để làm điều xấu không ? (GLCG.296)
T. Con người có
thể lạm dụng tự do để chối bỏ tình yêu Thiên Chúa và khi đó trở thành nô lệ tội
lỗi.
Ä TÌM BÀI
Bài 18 : NHÂN
ĐỨC
“Ai cho mình
đạo đức mà không kiềm chế miệng lưỡi, là tự dối lòng mình, vì đó chỉ là thứ đạo
đức hão”
(Gc 1,26)
77. H .Nhân đức là gì ? (GLCG.308)
T. Nhân đức là
thói quen tốt và bền vững giúp ta làm sự thiện cách dễ dàng hơn.
78. H. Có mấy thứ nhân đức ? (GLCG.309)
T. Có hai thứ :
- Một là các nhân đức nhân bản giúp ta hoàn thiện
chính mình và sống tốt với mọi người.
- Hai là các nhân
đức đối thần, trực tiếp qui về Thiên Chúa, giúp ta có khả năng hành động như
con cái Thiên Chúa và đáng hưởng sự sống đời đời.
79. H. Có mấy nhân đức nhân bản ? (GLCG.310)
T. Có nhiều nhân
đức nhân bản, trong đó bốn nhân đức chính là : khôn ngoan, công bằng, dũng cảm
và tiết độ.
80. H. Có mấy nhân đức đối thần ? (GLCG.316)
T. Có ba nhân đức
đối thần là Đức Tin, Đức Cậy và Đức Mến.
81. H. Đức Tin là gì ? (GLCG.317)
T. Đức Tin là ơn
Thiên Chúa ban, giúp ta trao phó trọn bản thân và đời mình cho Thiên Chúa, cùng
đón nhận tất cả những gì Thiên Chúa đã mặc khải mà Hội thánh truyền lại cho ta.
82. H. Đức Cậy là gì ? (GLCG.318)
T. Đức Cậy là ơn
Thiên Chúa ban giúp ta dựa vào sức mạnh Chúa Thánh Thần mà vững lòng mong đợi
hạnh phúc Nước Trời Chúa Giê-su đã hứa ban.
83. H. Đức Mến là gì ? (GLCG.319)
T. Đức Mến là ơn
Thiên Chúa ban, giúp ta kính mến Thiên Chúa trên hết mọi sự và lại vì Chúa mà
yêu thương mọi người như chính bản thân.
Ä TÌM BÀI
Bài 19 :
TỘI LỖI
“Khốn cho
các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu giả hình ! các người rửa sạch
bên ngoài chén đĩa, nhưng bên trong thì đầy những chuyện trộm cắp và vô độ” (Mt 23,25)
84. H. Tội là gì ? (GLCG.321)
T. Tội là lời
nói, việc làm hoặc ước muốn nghịch với Luật Chúa. Tội xúc phạm đến Thiên Chúa,
gây tổn thương cho bản thân và cho tình liên đới với tha nhân.
85. H. Thế nào là tội trọng ? (GLCG.322)
T. Tội trọng là
cố tình phạm luật Thiên Chúa trong những điều quan trọng mà ta kịp suy biết.
86. H. Tội trọng làm hại ta thế nào ? (GLCG.323)
T. Tội trọng phá
hủy sự sống và phẩm giá cao qúy của con người ; đồng thời cắt đứt tình nghĩa
với Thiên Chúa, và nếu không hối cải, thì sẽ phải xa cách Người đời đời.
87. H. Khi lỡ
phạm tội trọng thì phải làm gì ? (GLCG.324)
T. Phải thực lòng
thống hối và lo liệu đi xưng tội ngay, đồng thời dùng mọi phương thế để không
tái phạm nữa.
88. H. Thế nào là tội nhẹ ? (GLCG.325)
T. Tội nhẹ là khi
lỗi phạm một điều luật nhẹ hoặc một điều luật nặng nhưng chưa kịp suy biết đầy
đủ hoặc chưa hoàn toàn ưng theo.
89. H. Tội nhẹ làm hại ta thế nào ? (GLCG.326)
T. Tội nhẹ khiến
ta giảm bớt lòng mến Chúa, dễ hướng chiều về điều xấu và dễ phạm tội trọng hơn.
90. H. Các tội ta
phạm thường do những nết xấu nào ? (GLCG.327)
T. Thường do bảy
nết xấu này, quen gọi là bảy mối tội đầu :
- Một là kiêu
ngạo,
- Hai là hà tiện,
- Ba là dâm ô,
- Bốn là hờn giận,
- Năm là mê ăn uống,
- Sáu là ghen ghét,
- Bảy là lười biếng.
Ä TÌM BÀI
Bài 20 : ƠN
CHÚA
“Những ai
được Thiên Chúa ban ân sủng dồi dào và cho trở nên công chính, thì sẽ được sống
và được thống trị” (Rm 5,17)
91. H. Bởi sức tự
nhiên ta có thể sống đẹp lòng Thiên Chúa không ? (GLCG.354)
T. Nếu không có
ơn Chúa giúp thì chẳng được, như lời Chúa Giê-su phán rằng: ”Không
có Thầy, anh em chẳng làm gì được !” (Ga 15,5).
92. H.Ơn Chúa là gì ? (GLCG.355)
T. Ơn Chúa là sự
trợ giúp Thiên Chúa ban, để ta sống xứng đáng là con cái Người và được dự phần
vào sự sống thâm sâu của Ba Ngôi.
93. H.Có mấy thứ ơn Chúa ? (GLCG.356)
T. Có hai thứ :
- Một là ơn thánh hóa có tính cách
thường xuyên,
- Hai là ơn trợ giúp tùy hoàn cảnh.
94. H. Ơn Chúa
hoạt động nơi ta như thế nào ? (GLCG.357)
T. Ơn Chúa thúc giục ta tin vào
Chúa Ki-tô, rồi khi chịu phép Rửa tội ta được công chính hoá, tức là được tha
tội, được thánh hóa và trở nên con người mới.
95. H. Ta phải
cộng tác với ơn Chúa thế nào ? (GLCG.359)
T. Ta phải tỉnh thức để mau mắn đón nhận
và nỗ lực cộng tác với ơn Thiên Chúa ban.
95. H. Ta phải
cộng tác với ơn Chúa thế nào ? (GLCG.359)
T. Ta phải tỉnh thức để mau mắn đón nhận
và nỗ lực cộng tác với ơn Thiên Chúa ban.
Bài 21 :
Điều răn 1 :
THỜ PHƯỢNG VÀ KÍNH MẾN THIÊN CHÚA
“Hãy yêu mến
Đức Chúa, Thiên Chúa của anh em, hết lòng hết dạ, hết sức anh em” (Đnl 6,5)
96. H. Điều răn
thứ nhất dạy ta những gì ? (GLCG.369)
T. Điều răn thứ
nhất dạy thờ phượng một mình Thiên Chúa và kính mến Người trên hết mọi sự.
97. H. Phải tin
kính Thiên Chúa như thế nào ? (GLCG.371)
T. Phải tin kính
Thiên Chúa với tất cả lòng thành, không bao giờ nghi ngờ hoặc chối bỏ những gì
Thiên Chúa đã mặc khải và Hội thánh dạy phải tin.
98. H. Phải trông
cậy Thiên Chúa như thế nào ? (GLCG.374)
T. Phải trông cậy
vững vàng, luôn phó thác mọi sự trong tay Chúa và mong chờ phúc lành Chúa ban
đời này cũng như đời sau.
99. H. Ta phải
yêu mến Thiên Chúa như thế nào ? (GLCG.376)
T. Ta phải yêu mến Thiên Chúa hết lòng, hết sức, trên
hết mọi sự và mau mắn làm theo ý Chúa để đáp lại tình Chúa thương ta.
Ä TÌM BÀI
Bài 22 : Điều răn 2 :
TÔN KÍNH DANH THIÊN
CHÚA
“Chúc tụng danh thánh Chúa,
tự giờ đây cho đến mãi muôn đời !
Ca ngợi danh thánh Chúa !
Từ rạng đông tới lúc chiều tà !”
(Tv 112,2-3)
100. H. Điều răn thứ hai dạy ta sự gì ? (GLCG.383)
T. Điều
răn thứ hai dạy ta bổn phận tôn kính Danh Thánh Thiên Chúa, vì Danh Người là
Thánh
101. H. Có những tội nào nghịch
điều răn thứ hai ? (GLCG.384)
T. Có
những tội này :
- Một là sử dụng cách bất xứng Danh Thánh Thiên Chúa,
Chúa Giê-su, Đức Mẹ và các Thánh,
- Hai là không giữ những điều đã thề hứa nhân danh
Thiên Chúa,
- Ba là nói
phạm đến Thiên Chúa và Hội thánh,
- Bốn là thề
gian.
102. H. Khi nào mới được lấy danh
Thiên Chúa mà thề ? (GLCG.385)
T. Chỉ
khi có việc thật hệ trọng hoặc bề trên đòi buộc thì ta mới được lấy Danh Thiên
Chúa mà thề. Khi đó, ta buộc phải giữ đúng lời thề để tôn trọng danh dự và uy
quyền của Thiên Chúa.
Ä TÌM BÀI
Bài 23 : Điều răn 3 :
THÁNH HOÁ NGÀY CHÚA NHẬT
Vào chiều ngày ấy, ngày thứ nhất
trong tuần, ... Đức Giê-su đến, đứng giữa các ông và nói :“Bình an cho anh em
!” Nói xong, Người cho các ông xem tay và cạnh sườn. Các môn đệ vui mừng vì
được thấy Chúa” (Ga 20,19-20)
103. H. Điều răn thứ ba dạy ta
những gì ? (GLCG.388)
T. Điều
răn thứ ba dạy ta thánh hóa ngày Chúa nhật và các ngày lễ buộc.
104. H. Ngày Chúa nhật có những ý
nghĩa nào ? (GLCG.389)
T. Có
những ý nghĩa này :
- Một là nhắc nhớ việc sáng tạo mới, được thực hiện
nhờ cuộc Phục sinh của Chúa Ki-tô vào ngày "thứ nhất trong tuần",
- Hai là hoàn tất ý nghĩa ngày lễ nghỉ Do thái và
hướng tới sự nghỉ ngơi muôn đời nơi Thiên Chúa.
105. H. Ta phải làm gì để thánh
hóa những ngày ấy ? (GLCG.390)
T. Ta
phải dự thánh lễ, nghỉ việc xác và nên làm thêm các việc lành, như tham dự các
giờ kinh chung, làm các việc bác ái và tông đồ.
106. H. Ta phải dự thánh lễ Chúa
nhật thế nào cho đúng luật Hội thánh ? (GLCG.391)
T. Phải
tích cực tham dự thánh lễ từ đầu đến cuối, trừ khi được miễn chuẩn vì lý do
chính đáng. Nếu ai cố tình bỏ lễ thì mắc tội trọng.
Ä TÌM BÀI
Bài 24 : Điều răn 4 :
THẢO KÍNH CHA MẸ
“Ngươi hãy thờ kính cha mẹ, như Đức
Chúa, Thiên Chúa của ngươi, đã truyền cho ngươi” (Đnl 5,16)
107. H. Đạo hiếu của dân tộc Việt
Nam dạy ta điều gì ? (GLCG.396)
T. Dạy
ta thảo kính đối với ông bà cha mẹ còn sống cũng như đã qua đời.
108. H. Theo Tin Mừng, Hội thánh
dạy ta những nghĩa vụ nào để kiện toàn đạo hiếu ? (GLCG.397)
T. Hội
thánh dạy ta những nghĩa vụ này :
- Một là tôn kính, biết ơn và vâng lời cha mẹ trong
những điều chính đáng.
- Hai là lo cho cha mẹ khi các ngài còn sống được đầy
đủ về phần xác cũng như phần hồn.
- Ba là khi cha mẹ qua đời, phải lo việc an táng,
hương khói, làm các việc lành, cầu nguyện và dâng lễ cho các ngài.
109. H. Ta có bổn phận nào đối với
những người trong gia tộc ? (GLCG.399)
T. Ta
có bổn phận tỏ lòng biết ơn, kính trọng, yêu mến, giúp đỡ và cầu nguyện cho mọi
người trong gia tộc còn sống cũng như qua đời.
110. H. Anh chị em có bổn phận nào
đối với nhau ? (GLCG.400)
T. Anh
chị em trong gia đình phải biết kính trên nhường dưới, yêu thương đùm bọc lẫn
nhau.
Ä TÌM BÀI
Bài 25 : Điều răn 5 :
TÔN TRỌNG SỰ SỐNG
“Phàm ai ghét anh em mình thì là kẻ
sát nhân. Và anh em biết : không kẻ sát nhân nào có sự sống đời đời ở lại trong
nó”. (1 Ga 3,15)
111. H. Điều răn thứ năm dạy ta
những gì ? (GLCG.404)
T. Điều
răn thứ năm dạy ta qúy trọng sự sống tự nhiên và siêu nhiên của mình cũng như
của người khác, và do đó, cấm mọi hình thức xâm phạm đến sự sống con người.
112. H. Có những tội nào nghịch với
điều răn thứ năm ? (GLCG.406)
T. Có
những tội này :
- Một là cố
sát, nghĩa là
cố ý giết người cách trực tiếp hoặc gián tiếp,
- Hai là làm chết
êm dịu,
- Ba là tự sát,
- Bốn là phá
hoại hoặc gây
nguy hiểm cho sức khỏe của mình và của người khác,
113. H. Ta phải làm gì để giúp cuộc
sống chung tốt đẹp ? (GLCG.408)
T. Mỗi
người cần phải bỏ tính ích kỷ, nóng giận, trả thù. Cần luyện tập sự dịu hiền và
biết quan tâm đến người khác, đồng thời phải cố gắng hết sức để loại trừ chiến
tranh và xây dựng hòa bình đích thực.
Ä TÌM BÀI
Bài 26 : Điều răn 6+9 :
SỐNG TRONG SẠCH
“Đèn của thân thể là con mắt. Vậy
nếu mắt anh sáng, thì toàn thân anh sẽ sáng. Còn nếu mắt anh xấu thì toàn thân
sẽ tối” (Mt 6,22)
114. H. Điều răn thứ chín dạy ta sự gì ? (GLCG.434)
T. Điều
răn thứ chín dạy ta phải sống trong sạch từ trong tư tưởng và chống lại những
ham muốn xác thịt nghịch đức trong sạch.
115. H. Tại sao phải giữ sự trong
sạch trong tâm hồn ? (GLCG.435)
T. Vì
tư tưởng và lòng trí trong sạch giúp
ta dễ dàng nhìn mọi sự vật ở đời này theo tinh thần của Thiên Chúa, đồng
thời là điều kiện giúp ta chiêm ngắm Thiên Chúa mai sau.
116. H. Muốn giữ tâm hồn trong
sạch ta phải làm gì ? (GLCG.436)
T. Ta phải giữ những việc này :
- Một là chuyên
chăm cầu nguyện, lãnh nhận các Bí tích và trông cậy
vào ơn Chúa.
- Hai là sáng suốt làm chủ ngũ quan và trí tưởng
tượng.
- Ba là sống đoan trang trong ăn mặc, nói năng, cư xử
với người khác và xa lánh dịp tội.
- Bốn là năng
đọc Lời Chúa
và sách báo lành mạnh.
117. H. Khi có những hình ảnh, tư
tưởng dâm ô trong tâm trí ta phải làm gì ? (GLCG.437)
T. Ta
phải mau mắn loại bỏ và tránh dịp tội, đồng thời cầu xin Chúa và Đức Mẹ giúp ta
thắng vượt cám dỗ.
Ä TÌM BÀI
Bài 27 : Điều răn 7 :
GIỮ SỰ CÔNG BẰNG
“Ngươi không được trộm cắp...”
(Xh 20,15)
118. H. Điều răn thứ bảy dạy ta
những gì ? (GLCG.416)
T. Điều
răn thứ bảy dạy ta sống công bằng theo hai nghĩa :
- Một là tôn trọng của cải người khác vì mỗi người
được quyền có của cải riêng để bảo đảm nhân phẩm và nhu cầu cuộc sống gọi là
quyền tư hữu.
- Hai là sử
dụng của cải
trong tinh thần liên đới và chia
sẻ với mọi người, vì tài nguyên trong vũ trụ được Thiên Chúa ban chung cho mọi
người.
119. H. Tội lấy của người khác cách
bất công là những tội nào ? (GLCG.417)
T. Là
những tội này :
- Một là trộm cướp,
- Hai là gian lận,
- Ba là cho vay ăn lời quá đáng,
- Bốn là nhận
của hối lộ hoặc thâm lạm của công.
- Năm là đầu cơ tích trữ hoặc bắt chẹt người tiêu
dùng.
120. H. Tội giữ của người khác cách
bất công là những tội nào ? (GLCG.418)
T. Là
những tội này :
- Một là không trả nợ,
- Hai là không hoàn lại của đã mượn hay lượm được,
- Ba là không trả tiền công xứng đáng,
- Bốn là trốn thuế,
- Năm là oa trữ của gian.
121. H. Kẻ đã lỗi đức công bình
thì phải làm thế nào ? (GLCG.420)
T. Phải
hoàn trả lại những tài sản đã chiếm đoạt, và bồi thường cân xứng những thiệt
hại đã gây ra.
122. H. Điều răn thứ bảy dạy ta
điều gì về giá trị thiên nhiên ? (GLCG.421)
T. Điều
răn thứ bảy còn dạy ta tôn trọng môi sinh, sử dụng đúng đắn các thú vật, cỏ cây
và vật chất vô tri giác vì ích lợi toàn diện của mọi người.
Ä TÌM BÀI
Bài 28 :
Điều răn 8 :
TÔN TRỌNG SỰ THẬT
“Một khi đã cởi bỏ sự gian dối, mỗi
người trong anh em hãy nói sự thật với người thân cận, vì chúng ta là phần thân
thể của nhau” (Ep 4,25)
123. H. Điều răn thứ tám dạy ta
những gì ? (GLCG.425)
T. Điều
răn thứ tám dạy ta sống thành thật, làm chứng cho sự thật và tôn trọng danh dự
mọi người.
124. H. Vì sao ta cần sống thành thật ? (GLCG.426)
T. Ta
cần sống thành thật vì ba lẽ này :
- Một là vì Thiên Chúa là Đấng Chân thật và là chính
sự thật,
- Hai là vì sự thành thật làm tăng giá trị con người,
- Ba là vì sự thành thật rất cần cho đời sống chung.
125. H. Có những tội nào nghịch
với điều răn thứ tám ? (GLCG.427)
T. Có
những tội này :
- Một là làm chứng gian dối và bội thề,
- Hai là làm mất thanh danh người khác như : nói hành, nói xấu, và vu khống, cáo gian.
- Ba là nói
dối.
- Bốn là tán dương người khác khi họ làm điều
xấu.
- Năm là không làm chứng cho sự thật.
126. H. Làm chứng gian dối và bội
thề là gì ? (GLCG.428)
T. Làm
chứng gian dối là nói sai sự thật về người hay việc nào đó cách công khai trước
những người có thẩm quyền xét xử. Khi lời nói dối kèm theo lời thề thì gọi là
bội thề hay thề gian.
Ä TÌM BÀI
Bài 29 : Điều răn X :
KHÔNG THAM LAM CỦA NGƯỜI
“Ngươi
không được ham muốn vợ người ta, ngươi không được ước ao nhà của người ta, đồng
ruộng, tôi tớ nam nữ, con bò con lừa, hay bất cứ vật gì của người ta”. (Đnl 5,21)
127. H. Điều răn thứ mười dạy ta
những gì ? (GLCG.438)
T. Điều
răn thứ mười dạy ta giữ lòng khỏi ham mê của cải quá đáng, để không tham lam
muốn lấy của người khác và không ghen tỵ với người khác.
128. H. Sự tham lam làm hại ta thế
nào ? (GLCG.439)
T. Sự
tham lam khiến lòng ta ra mù tối, rối loạn, phán đoán lệch lạc, phai lạt tình
yêu mến và dễ sa ngã phạm tội.
129. H. Muốn chống lại tính ghen
tỵ ta cần làm những gì ? (GLCG.440)
T. Ta
cần biết cầu xin sự lành cho người khác và xin ơn biết vui mừng khi họ được may
lành.
Ä TÌM BÀI
PHẦN III
CỬ HÀNH MẦU NHIỆM KI-TÔ
GIÁO
Bài 30 :
PHỤNG VỤ
“Hằng năm, cha mẹ Đức Giê-su trẩy
hội đền Giê-ru-sa-lem mừng lễ Vượt Qua” (Lc 2,41)
130. H. Phụng vụ là gì ? (GLCG.184)
T. Phụng
vụ là việc tôn thờ chính thức của toàn thể Hội Thánh để tôn vinh Thiên Chúa Ba
Ngôi và thánh hóa con người.
131. H.Phụng Vụ có quan trọng không ? (GLCG.185)
T. Phụng Vụ rất
quan trọng vì những lẽ này :
- Một là Phụng Vụ cho ta tham dự vào việc cầu nguyện
của Chúa Ki-tô, hướng lên Chúa Cha trong Chúa Thánh Thần.
- Hai là Phụng Vụ là nguồn mạch sự sống của Hội Thánh.
- Ba là Phụng Vụ nhằm giáo huấn và hoán cải Dân Chúa.
132. H. Ngày Chúa nhật quan trọng
thế nào trong cử hành Phụng vụ ? (GLCG.198)
T. Ngày
Chúa nhật rất quan trọng vì là “Ngày của Chúa”, ngày Chúa đã Phục sinh. Vì thế,
ngày Chúa nhật là nền tảng và trung tâm của cả năm Phụng vụ.
133. H. Năm Phụng vụ là gì ? (GLCG.199)
T. Năm
Phụng vụ là thời gian Hội thánh cử hành các mầu nhiệm Chúa Ki-tô theo chu kỳ
hằng năm (PV.103).
134. H. Năm Phụng vụ được tổ chức
thế nào ?(GLCG.200)
T. Năm
Phụng vụ được tổ chức thành các mùa, là Mùa Vọng, mùa Giáng sinh, mùa Chay, mùa
Phục sinh và mùa thường niên. Hội thánh cử hành năm Phụng vụ để giúp ta sống
mầu nhiệm Chúa Ki-tô, hầu chuẩn bị đón Người trở lại vinh quang.
Ä TÌM BÀI
Bài 31 : BÍ
TÍCH
Hôm ấy là ngày bế mạc tuần lễ Lều, và là ngày long trọng nhất. Đức
Giê-su đứng trong Đền thờ và lớn tiếng nói rằng : Ai khát, hãy đến với tôi, ai
tin vào tôi, hãy đến mà uống”
(Ga
7,37-38)
135. H. Bí tích là gì ? (GLCG.189)
T. Bí
tích là những dấu chỉ hữu hiệu của ân sủng do Chúa Giê-su thiết lập và được
trao lại cho Hội Thánh để ban sự sống thần linh cho chúng ta.
136. H. Có mấy Bí tích ? (GLCG.190)
T. Có
bảy Bí tích :
- Một là Bí tích Rửa tội,
- Hai là Bí tích Thêm sức,
- Ba là Bí tích Thánh thể,
- Bốn là Bí tích Hòa giải,
- Năm là Bí tích Xức dầu bệnh nhân,
- Sáu là Bí tích Truyền chức thánh,
- Bảy là Bí tích Hôn phối.
137. H. Những Bí tích nào đuợc
lãnh nhận một lần mà thôi ? (GLCG.191)
T. Có
ba Bí tích này, một là Bí tích Rửa tội, hai là Bí tích Thêm sức, ba là Bí tích
Truyền chức thánh ; vì ba Bí tích ấy in vào linh hồn dấu ấn thiêng liêng không
thể xóa được.
138. H. Cần có những điều kiện nào
để lãnh nhận các Bí tích ? (GLCG.194)
T. Cần
có những điều kiện này :
- Một là phải
đón nhận và học hiểu Lời Chúa.
- Hai là phải có đức tin và thật lòng ước muốn.
139. H. Các Bí tích có cần thiết để được cứu độ không ? (GLCG.195)
T. Đối với các tín hữu, các Bí tích
cần thiết để được ơn cứu độ, vì chính Chúa Ki-tô hành động nơi các Bí tích, và
Chúa Thánh Thần làm cho những người lãnh nhận nên giống Con Thiên Chúa.
Ä TÌM BÀI
Bài 32 : BÍ
TÍCH XỨC DẦU BỆNH NHÂN
“Ai trong anh em đau yếu ư ? Người
ấy hãy mời các kỳ mục của Hội thánh đến ; họ sẽ cầu nguyện cho người ấy, sau
khi xức dầu nhân danh Chúa”
(Gc
5, 14)
140. H. Bí tích xức dầu bệnh nhân
là gì ? (GLCG.252)
T. Là
bí tích Chúa Giê-su đã lập để ban ơn nâng đỡ bệnh nhân và người già yếu, về
phần hồn và phần xác.
141. H. Bí tích xức dầu bệnh nhân
ban những ơn nào ? (GLCG.253)
T. Bí
tích xức dầu bệnh nhân ban những ơn này :
- Một là kết hợp bệnh nhân với cuộc khổ nạn của Chúa
Ki-tô để sinh ích cho chính mình và cho Hội thánh,
- Hai là ban niềm an ủi và lòng can đảm để biết chịu
đựng những đau đớn của bệnh tật hoặc tuổi già theo tinh thần Ki-tô giáo,
- Ba là tha thứ các tội lỗi nếu chưa xưng được,
- Bốn là phục hồi sức khỏe phần xác nếu điều này giúp
ích cho ơn cứu độ thiêng liêng,
- Năm là chuẩn bị cho “cuộc vượt qua” sang cõi sống
đời đời.
142. H. Khi nào cần lãnh nhận Bí
tích Xức dầu ? (GLCG.256)
T. Khi
người tín hữu lâm cảnh nguy tử vì bệnh nặng hay tuổi già thì nên mời linh mục
tới ban Bí tích Xức Dầu cho họ.
143. H. Của ăn đàng là gì ? (GLCG.259)
T. Là
Thánh Thể Chúa Giê-su được ban cho những người sắp lìa đời, giúp họ vững mạnh
tiến về đời sau.
Ä TÌM BÀI
Bài 33 : BÍ
TÍCH TRUYỀN CHỨC THÁNH
“Thượng tế nào cũng là người được
chọn trong số người phàm, và được đặt lên làm đại diện cho loài người, trong
các mối tương quan với Thiên Chúa, để dâng lễ phẩm cũng như tế vật đền tội”
(Dt 5, 1)
144. H. Bí tích Truyền chức thánh
là gì ? (GLCG.261)
T. Là
Bí tích Chúa Giê-su đã lập để thông ban chức linh mục cho những người được
tuyển chọn, hầu phục vụ Dân Chúa bằng việc giảng dạy, tế tự và điều hành mục
vụ.
145. H. Chúa Giê-su lập Bí tích
Truyền chức thánh khi nào ? (GLCG.262)
T. Chúa
Giê-su đã lập Bí tích này trong bữa tiệc sau hết, khi Người nói với
các tông đồ rằng :"Anh em hãy làm
việc này mà tưởng nhớ đến Thầy"
(Lc 22,19).
146. H. Chức tư tế chung là gì ? (GLCG.263)
T. Là
sự tham dự vào chức tư tế của Chúa Ki-tô khi lãnh nhận Bí tích Rửa tội.
147. H. Chức Tư tế thừa tác là gì ? (GLCG.264)
T. Là
sự tham dự vào chức tư tế của Chúa Ki-tô qua Bí tích Truyền chức thánh, để phục
vụ cộng đoàn nhân danh Chúa Ki-tô.
148. H. Có những cấp bậc nào trong
Bí tích Truyền chức thánh ? (GLCG.265)
T. Từ
ban đầu, Bí tích Truyền chức thánh đã bao gồm ba cấp bậc là : Giám mục, Linh
mục và Phó tế.
149. H. Người tín hữu có bổn phận
nào đối với các vị chủ chăn của mình ? (GLCG.269)
T. Người
tín hữu có bổn phận cầu nguyện, tôn kính, vâng lời các vị chủ chăn trong các
điều hợp lẽ đạo, tích cực cộng tác xây dựng Nước Chúa, đồng thời cũng phải giúp
đỡ các ngài về tinh thần và vật chất nữa.
Ä TÌM BÀI
Bài 34 :
BÍ TÍCH HÔN PHỐI
“Sau đó, Đức Giê-su đi xuống cùng
với cha mẹ, trở về Na-da-rét và hằng vâng phục các ngài. Riêng mẹ Người thì
hằng ghi nhớ tất cả những điều ấy trong lòng. Còn Đức Giê-su thì ngày càng khôn
lớn, và được Thiên Chúa cũng như mọi người thương mến”
(Lc 2,51-52)
150. H. Bí tích Hôn phối là gì ? (GLCG.270)
T. Là
Bí tích Chúa Giê-su đã lập để kết hợp hai người tín hữu, một nam một nữ, thành
vợ chồng trước mặt Chúa và Hội thánh, cùng ban cho họ sống xứng đáng ơn gọi của
mình.
151. H. Gia đình quan trọng thế nào ? (GLCG.393)
T. Gia
đình là cộng đồng yêu thương căn bản mà Tạo Hoá đã xếp đặt cho nhân loại, là tế
bào đầu tiên và là nền móng để xây dựng một xã hội bền vững.
152. H. Gia đình Ki-tô giáo có
những ý nghĩa nào ? (GLCG.394)
T. Gia
đình Ki-tô giáo là một cộng đồng tình yêu theo hình ảnh hiệp thông của Thiên
Chúa Ba Ngôi. Thứ đến, gia đình Ki-tô giáo thể hiện cách đặc biệt sự hiệp thông
trong Hội thánh. Vì thế, gia đình Ki-tô giáo được gọi là “Hội thánh tại gia”.
153. H. Tại sao gia đình Công giáo được gọi là "Hội thánh tại gia"
? (GLCG.276)
T. Vì
cũng như Hội thánh, gia đình là cộng đoàn ân sủng và cầu nguyện, là trường dạy
các đức tính nhân bản và siêu nhiên, là cộng đoàn truyền giáo.
Ä TÌM BÀI
Bài 35 : ƠN
KÊU GỌI
“Bấy giờ, Người nói với môn đệ rằng
:“Lúa chín đầy đồng, mà thợ gặt lại ít. Vậy anh em hãy xin chủ mùa gặt sai thợ
ra gặt lúa về” (Mt 9, 37-38)
154. H. Ơn kêu gọi là gì ? (GLCG.277)
T. Là
lời Thiên Chúa mời gọi mỗi người vào một bậc sống nào đó ; nhưng thông thường
thì ơn kêu gọi được hiểu là tiếng Chúa mời gọi một số người dâng mình cho Chúa
trong bậc tu trì hay trong hàng giáo sĩ.
155 H. Có dấu nào cho biết mình có
ơn kêu gọi ? (GLCG.278)
T. Có
ba dấu này :
- Một là có ý ngay lành và ước muốn dấn thân phục vụ
Chúa,
- Hai là có đủ điều kiện Hội thánh qui định,
- Ba là được những người có trách nhiệm tuyển chọn.
156. H. Người muốn dâng mình cho Chúa thì phải làm gì ? (GLCG.279)
T. Phải
cầu nguyện, suy nghĩ, xin người khôn ngoan chỉ dẫn và sẵn sàng đáp lại tiếng
Chúa.
Ä TÌM BÀI
Bài 36 : CÁC
PHỤ TÍCH
“Người ta dẫn trẻ em đến với Đức
Giê-su, để Người chạm tay vào chúng... Người ôm lấy các trẻ em và đặt tay chúc
lành cho chúng” (Mc 10,13.13)
157. H. Phụ tích là gì ? (GLCG.282)
T. Phụ tích là
những dấu hiệu linh thiêng do Hội thánh lập ra để chuẩn bị người tín hữu lãnh
nhận hiệu quả của các Bí tích và để thánh hóa những hoàn cảnh khác nhau của
cuộc sống.
158. H. Có mấy thứ Phụ tích ? (GLCG.284)
T. Có
ba thứ :
- Một là việc chúc lành cho người, đồ dùng hoặc nơi
chốn,
- Hai là nghi thức thánh hiến người, đồ dùng hoặc nơi
cử hành Phụng vụ,
- Ba là nghi thức trừ khử ma quỉ.
159. H. Việc đạo đức bình dân có giúp ích gì cho đời sống thiêng liêng không
? (GLCG.285)
T. Ngoài
Phụng vụ, đời sống Ki-tô giáo còn được nuôi dưỡng bằng những hình thức đạo đức
bình dân, bắt nguồn từ những nền văn hóa khác nhau. Những hình thức đạo đức này
rất có ích và được Hội thánh cổ võ, nhưng cần làm sao để chúng được hoà nhịp và
hướng đến sinh hoạt phụng vụ của Hội thánh.
160. H. Ta phải tôn kính ảnh tượng thế nào cho hợp với điều răn thứ nhất ?
GLCG.382)
T. Vì
Con Thiên Chúa đã mặc lấy xác phàm hữu hình, nên ta có thể dùng ảnh tượng để
hướng lòng về Thiên Chúa cũng như để tôn kính và noi gương các thánh.
Ä TÌM BÀI
Bài 37 : BÍ
TÍCH THÊM SỨC
“Và khi ông Phao-lô đặt tay trên họ,
thì Thánh thần ngự xuống trên họ, họ nói tiếng lạ và nói tiên tri” (Cv
19,6)
161. H. Bí tích Thêm sức là gì ? (GLCG.215)
T. Là
Bí tích Chúa Giê-su đã lập để ban Chúa Thánh Thần, giúp người tín hữu sống hoàn
hảo hơn Bí tích Rửa tội, liên kết mật thiết với Hội thánh và làm chứng cho Chúa
Ki-tô.
162. H. Những ai có quyền ban Bí
tích Thêm sức ? (GLCG.216)
T. Thừa tác viên
thông thường là Giám mục và những Linh mục được chỉ định; nhưng trong trường hợp khẩn cấp thì bất cứ
Linh mục nào cũng đều có nhiệm vụ ban Bí tích này. (GL 883, 3).
163. H. Khi ban Bí tích Thêm sức
thì cử hành những nghi thức nào ? (GLCG.217)
T. Khi
ban Bí tích Thêm sức, vị chủ lễ làm những nghi thức này :
- Một là đặt tay trên đầu thỉnh viên và cầu nguyện xin
Chúa Thánh Thần xuống.
- Hai là xức dầu trên trán và đọc :"Hãy lãnh nhận
ấn tín ơn Chúa Thánh Thần".
- Ba là chúc bình an.
164. H. Bí tích Thêm sức có ghi
dấu ấn thiêng liêng trong linh hồn không ? (GLCG.218)
T. Cũng
như Bí tích Rửa tội, Bí tích Thêm sức in trong linh hồn người tín hữu một dấu
ấn thiêng liêng không thể xóa được.
165. H. Những ai được lãnh Bí tích
Thêm sức ? (GLCG.219)
T. Những
người đã được rửa tội và đến tuổi khôn, sạch tội trọng, học giáo lý đầy đủ và
quyết sống đúng bổn phận Ki-tô hữu. Ngoài ra, cần có người đỡ đầu.
Ä TÌM BÀI
Bài 38 : SỐNG
BÍ TÍCH THÊM SỨC
“Chính anh em là muối cho đời...
Chính anh em là ánh sáng cho trần gian” (Mt 5,13.14)
166. H. Khi đã lãnh nhận Bí tích
Thêm sức, ta có những bổn phận nào ? (GLCG.220)
T. Ta
có ba bổn phận này :
- Một là can đảm thực hành Lời Chúa để làm chứng cho
Chúa Ki-tô trong cuộc sống thường ngày.
- Hai là góp
phần xây dựng
xã hội theo tinh thần Tin Mừng.
- Ba là tích cực bênh vực và truyền bá đức tin cho mọi
người.
167. H. Thiên Chúa muốn ta sống
trong xã hội như thế nào ? (GLCG.333)
T. Thiên
Chúa muốn ta sống hài hòa với mọi người, xây dựng một nền văn minh tình thương
theo mẫu mực Ba Ngôi Thiên Chúa.
168. H. Người Ki-tô hữu có bổn phận nào đối với xã hội ? (GLCG.336)
T. Người
Ki-tô hữu cần tích cực hoán cải nội tâm và cổ võ công bằng bác ái, đồng thời
góp phần đổi mới các định chế và điều kiện sống trong xã hội dưới ánh sáng Tin
Mừng.
169. H. Ta phải tham gia xây dựng
ích chung thế nào ? (GLCG.341)
T. Ta
phải tham gia bằng những cách này :
- Một là chu toàn các trách nhiệm cá nhân trong xã
hội,
- Hai là tích cực góp phần vào sinh hoạt chung,
- Ba là sống đúng theo các đòi hỏi của lương tâm trong
các bổn phận xã hội.
Ä TÌM BÀI
Bài 39 : HOẠT ĐỘNG TÔNG ĐỒ
“Những người phải tản mác này đi
khắp nơi loan báo lời Chúa” (Cv 8,4)
170. H. Hoạt động tông đồ, nghĩa là gì ?
T. Là làm những việc có mục đích
giúp cho người khác biết và tin theo Chúa Giê-su (x. Sl.TĐGD Số 2)
171. H. Ta có nhiệm vụ hoạt động tông đồ không ?
T. Có. Tất cả mọi người Ki-tô hữu
đều có nhiệmvụ mở rộng Nước Chúa, tham gia các hoạt động tông đồ, truyền giáo
(x. Sl. TĐGD số 2).
172. H. Ta hoạt động tông đồ như thế nào ?
T. Ta có thể hoạt động tông đồ theo hình thức cá nhân
hay tập thể như thăm viếng, dạy giáo lý và các sinh hoạt tông đồ của Hội thánh
(x.Sl.TĐGD 15-22).
173. H. Vì sao Hội thánh có sứ mạng
truyền giáo ? (GLCG.126)
T. Vì
:
- Một là Thiên Chúa muốn cho mọi người được cứu độ.
- Hai là Hội thánh có bổn phận đem chân lý được Chúa trao
phó đến cho mọi người.
- Ba là chính Chúa Ki-tô, trước khi về trời đã sai các
tông đồ đi rao giảng Tin Mừng cho muôn dân.
Ä TÌM BÀI
PHẦN IV
KINH NGUYỆN
KI-TÔ GIÁO
Bài 40 : VIỆC
CẦU NGUYỆN
“Có một lần Đức Giê-su cầu nguyện ở
nơi kia. Người cầu nguyện xong, thì có một người trong nhóm môn đệ nói với
Người : Thưa Thầy, xin dạy chúng con cầu nguyện, cũng như ông Gio-an đã dạy môn
đệ của ông”
(Lc 11, 1)
174. H. Cầu nguyện là gì ? (GLCG.442)
T. Cầu
nguyện là nâng tâm hồn lên cùng Chúa, để gặp gỡ và hiệp thông với Người trong
tình yêu thương.
175. H. Tại sao ta phải cầu nguyện ? (GLCG.443)
T. Vì
cầu nguyện liên kết ta với Thiên Chúa là nguồn sự sống. Hơn nữa, Người vẫn hằng
kêu mời và chờ đợi ta đến thưa chuyện với Người.
176. H. Ai là mẫu gương cầu nguyện?
(GLCG.447)
T. Chính
Chúa Giê-su là mẫu gương cầu nguyện hoàn hảo nhất.
177. H. Ai là Thầy dạy ta cầu nguyện ? (GLCG.451)
T. Chính
Chúa Thánh Thần, vì Người được sai đến để dạy dỗ và nhắc lại cho chúng ta tất
cả những gì Chúa Giê-su đã dạy.
Ä TÌM BÀI
Bài 41 : ĐỜI
SỐNG CẦU NGUYỆN
“Anh em hãy canh thức và cầu nguyện,
để khỏi lâm vào cơn cám dỗ. Vì tinh thần thì hăng hái, nhưng thể xác lại yếu
đuối” (Mt 26, 41)
178. H. Ta có thể cầu nguyện khi nào ? (GLCG.452)
T. Ta
có thể cầu nguyện bất cứ lúc nào trong cuộc sống như tạ ơn Chúa khi lãnh nhận
những ơn lành, ngợi khen Chúa khi ta hân
hoan vui sướng và có thể xin Người ban cho ta, hay cho người khác những ơn cần
thiết.
179. H. Ta có thể cầu nguyện ở đâu ? (GLCG.459)
T. Ta
có thể cầu nguyện bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu. Nhưng nhà thờ vẫn là nơi ưu
tiên cho việc cầu nguyện. Ngoài ra, những nơi thanh vắng, cô tịch ... cũng
thích hợp cho việc cầu nguyện.
180. H. Đâu là cao điểm của việc
cầu nguyện ? (GLCG.454)
T. Chính
là lúc ta gặp gỡ thân tình với Thiên Chúa là Cha. Nhưng để đến được với Cha, ta
phải nhờ Chúa Giê-su là con đường duy nhất, như Người đã nói : “Không ai đến với Chúa Cha mà không qua Thầy”
(Ga 14, 6).
181. H. Ta có được liên kết với Đức
Ma-ri-a khi cầu nguyện không ? (GLCG.456)
T. Có,
vì Mẹ là Mẹ Thiên Chúa, và cũng là Mẹ chúng ta. Cho nên khi cầu nguyện, ta hãy
liên kết với Mẹ mà ca tụng, tạ ơn Thiên Chúa, và xin Mẹ chuyển cầu cho ta.
182. H. Các Thánh có giúp ta trong
việc cầu nguyện không ? (GLCG.457)
T. Có.
Vì các Thánh là những người đã được hiệp thông trọn vẹn với Thiên Chúa nên các
ngài có thể chuyển cầu cho ta trước tòa Thiên Chúa.
183. H. Để nuôi dưỡng đời sống cầu nguyện, Hội thánh khuyên ta làm gì ?
(GLCG.461)
T. Hội
thánh khuyên ta thực hiện nhịp độ cầu nguyện trong ngày như ban sáng, ban tối,
trước các bữa ăn ; nhất là tham dự Thánh lễ.
Ä TÌM BÀI
NHỮNG KINH CẦN THUỘC
1. KINH SẤP MÌNH
Lạy Chúa, con sấp mình xuống trước
mặt Chúa, con tin thật Chúa ở khắp mọi nơi thông biết mọi sự, hằng xem thấy
con, hằng nghe lời con cầu nguyện. Xin Chúa rất nhân từ hãy đoái xem sự nghèo
ngặt con, và nhậm lời con nguyện. Lạy Chúa xin hãy mở miệng lưỡi con ra thì con
sẽ cao rao những lời ngợi khen Chúa.
2. KINH VÌ DẤU (dấu kép)
Lạy Chúa chúng con, vì dấu Thánh
giá, xin chữa chúng con cho khỏi kẻ thù. Nhân danh Chúa Cha và Chúa Con và Chúa
Thánh Thần. A-men.
3. KINH TRUYỀN TIN
- Đức Chúa Trời sai Thánh thiên thần truyền tin cho
rất Thánh Đức Bà Ma-ri-a.
+ Và rất Thánh Đức Bà chịu thai bởi phép Đức Chúa
Thánh Thần.
- Kính mừng... +
Thánh Ma-ri-a...
- Này tôi là tôi tá Đức Chúa Trời.
+ Tôi xin vâng như lời Thánh thiên thần truyền.
- Kính mừng... +
Thánh Ma-ri-a...
- Chốc ấy Ngôi thứ Hai xuống thế làm người.
+ Và ở cùng chúng con.
- Kính mừng... +
Thánh Ma-ri-a...
- Lạy rất Thánh Đức Mẹ Chúa Trời, xin cầu cho chúng
con.
+ Đáng chịu lấy những sự Chúa Ki-tô đã hứa.
Lạy Chúa, chúng con xin Chúa ban ơn
xuống trong linh hồn chúng con là kẻ đã nhờ lời Thánh thiên thần truyền, mà
biết thật Chúa Ki-tô là Con Chúa đã xuống thế làm người, thì xin vì công ơn
Chúa chịu nạn chịu chết trên cây Thánh giá, cho chúng con ngày sau khi sống lại
được lên nơi vinh hiển, cũng vì công nghiệp Chúa Ki-tô là Chúa chúng con.
A-men.
4. KINH THỜ LẠY
Lạy Chúa, con là vật phàm hèn cùng
là không trước mặt Chúa, con hết lòng thờ lạy và nhận thật Chúa là đầu cội rễ
mọi sự, là cùng sau hết mọi loài, Chúa đã dựng nên con cùng thật là Chúa con
nữa, thì con xin dâng linh hồn và xác, cùng mọi sự trong ngoài con ở trong tay
Chúa. A-men.
5. KINH ĐỘI ƠN
Lạy Chúa, con đội ơn Chúa vì những
ơn lành Chúa đã ban cho con xưa nay, nhất là đã dựng nên con và cho Con Chúa
chịu nạn chịu chết mà cứu chuộc con, lại chọn lấy con làm con Hội thánh nữa.
A-men.
6. KINH PHÙ HỘ
Chúng con thờ lạy ngợi khen Chúa là Đấng có phép tắc
vô cùng đã thương để chúng con đến sớm mai này, thì xin Chúa xuống ơn phù hộ
chúng con trót ngày hôm nay khỏi sa phạm tội gì. Lại xin Chúa sửa sự lo, lời
nói, việc làm chúng con hằng nên trọn lành theo ý Chúa. Vì công nghiệp Đức Chúa
Giê-su, là Đấng hằng sống hằng trị cùng Đức Chúa Cha và Đức Chúa Thánh Thần đời
đời chẳng cùng. A-men.
7. KINH SÁNG SOI
Cúi xin Chúa sáng soi cho chúng con
được biết việc phải làm, cùng khi làm, xin Chúa giúp đỡ cho mỗi kinh mỗi việc
chúng con, từ khởi sự cho đến hoàn thành, đều nhờ bởi ơn Chúa. A-men.
8. KINH HÃY NHỚ
Lạy Thánh Nữ Đồng Trinh Ma-ri-a là
Mẹ rất nhân từ, xin hãy nhớ xưa nay chưa từng nghe có người nào chạy đến cùng
Đức Mẹ xin bầu chữa cứu giúp mà Đức Mẹ từ bỏ chẳng nhậm lời. Nhân vì sự ấy, con
lấy lòng trông cậy than van, chạy đến sấp mình xuống dưới chân Đức Mẹ là Nữ
Đồng Trinh trên hết các kẻ đồng trinh, xin Đức Mẹ đoái đến con là kẻ tội lỗi.
Lạy Mẹ là Mẹ Chúa cứu thế, xin chớ
bỏ lời con kêu xin, một dủ lòng thương và nhậm lời con cùng. A-men.
9. KINH XÉT MÌNH
Lạy Chúa là sự sáng linh hồn con,
xin soi sáng cho con được biết mọi tội con đã phạm trong ngày hôm nay, hoặc lo,
hoặc nói, hoặc làm điều gì lỗi nghĩa cùng Chúa. Con lại xin Chúa vì công nghiệp
Đức Chúa Giê-su ban ơn cho con được ăn năn ghét tội cùng dốc lòng chừa thật.
A-men.
10. PHÉP LẦN HẠT NGẮM TẮT
NĂM
SỰ VUI
Thứ nhất thì ngắm : Thiên Thần truyền tin cho Đức Bà chịu
thai. Ta hãy xin cho được ở khiêm nhường.
Thứ hai thì ngắm : Đức Bà đi viếng bà Thánh I-sa-ve.
Ta hãy xin cho được lòng yêu người.
Thứ ba thì ngắm : Đức Bà sinh Đức Chúa Giê-su nơi
hang đá. Ta hãy xin cho được lòng khó khăn.
Thứ bốn thì ngắm : Đức Bà dâng Đức Chúa Giê-su trong
Đền thánh. Ta hãy xin cho được vâng lời chịu lụy.
Thứ năm thì ngắm : Đức Bà tìm được Đức Chúa Giê-su
trong Đền thánh. Ta hãy xin cho được giữ nghĩa cùng Chúa luôn.
NĂM SỰ SÁNG
Thứ
nhất thì ngắm : Đức Chúa Giêsu
chịu phép Rửa tại sông Giođan. Ta hãy xin cho được sống đẹp lòng Đức Chúa Trời.
Thứ
hai thì ngắm : Đức Ch. Giêsu
làm phép lạ hóa nước thành rượu tại Cana. Ta hãy xin cho được vững tin vào quyền
năng Đ.Chúa Trời.
Thứ
ba thì ngắm : Đức Chúa Giêsu
rao giảng Nước Trời và ơn thống hối. Ta hãy xin cho được ơn cải sửa tâm hồn.
Thứ
bốn thì ngắm : Đức Chúa Giêsu
biến hình trên núi Tabor. Ta hãy xin cho được luôn lắng nghe Lời Người.
Thứ
năm thì ngắm : Đức Chúa Giêsu lập
phép Thánh Thể. Ta hãy xin cho được siêng năng rước Mình Máu Thánh Người.
NĂM SỰ THƯƠNG
Thứ nhất thì ngắm : Đức Chúa Giê-su lo buồn đổ mồ hôi
máu. Ta hãy xin cho được ăn năn tội nên.
Thứ hai thì ngắm : Đức Chúa Giê-su chịu
đánh đòn. Ta hãy xin cho được hãm mình chịu khó bằng lòng.
Thứ ba thì ngắm : Đức Chúa Giê-su chịu đội mão
gai. Ta hãy xin cho được chịu mọi sự sỉ nhục bằng lòng.
Thứ bốn thì ngắm : Đức Chúa Giê-su vác cây thánh giá.
Ta hãy xin cho được vác thánh giá theo chân Chúa.
Thứ năm thì ngắm : Đức Chúa Giê-su sống
lại. Ta hãy xin đóng đinh tính xác thịt vào thánh giá Chúa.
NĂM SỰ MỪNG
Thứ nhất thì ngắm : Đức Chúa Giê-su sống lại. Ta hãy
xin cho được sống lại thật về phần linh hồn.
Thứ hai thì ngắm : Đức Chúa Giê-su
lên trời. Ta hãy xin cho được ái mộ những sự trên trời.
Thứ ba thì ngắm : Đức Chúa Thánh Thần hiện xuống.
Ta hãy xin cho được đầy dẫy mọi ơn Đức Chúa Thánh Thần.
Thứ bốn thì ngắm : Đức Chúa Trời cho Đức Mẹ lên trời.
Ta hãy xin ơn chết lành trong tay Đức Mẹ.
Thứ năm thì ngắm : Đức Chúa Trời thưởng Đức Mẹ trên trời.
Ta hãy xin Đức Mẹ phù hộ cho ta được thưởng cùng Đức Mẹ trên Nước Thiên đàng.
Ä TÌM BÀI