Trang Chủ > Suy Niệm > Thường Niên 26-34 > Tuần 33

CH NHT 33 THƯỜNG NIÊN B

grace-3.jpg

Phần cui chu kì phng v mi gi chúng ta suy tư v lúc tn cùng ca Lch s, nơi đến cui cùng ca cuc đi chúng ta. Chúng ta biết rng tiếng nói cui cùng ca Lch s thuc v mt mình Thiên Chúa. Qua Đức Giê su Ki tô, Thiên Chúa đã tha thứ và đã gii thoát chúng ta khi ách ti li khn cùng. Đến lượt mình, chúng ta cũng được mi gi hãy tha th và giúp đ tha nhân.

Sách Tiên tri Đa ni ên 12,1-3:

Tin vào một Thiên Chúa tt lành và công chính là khng đnh rng s bt công không phải là tiếng nói cui cùng ca Lch sĐó là cách tuyên xưng rng Án x ca Thiên Chúa, s Công chính ca Người và Lòng Tt ca Người thng vượt ti li mà con người đã phm trong Lch s.

Thánh vịnh 15:

Tác giả Thánh vnh đã la chn: Ông nói KHÔNG với các bt thn thế gian và nói CÓ vi Thiên Chúa. Sla chy giúp cuc sng ca ông tr nên phong phú. Ông không lo lng cho tương lai na vì tâm hn đã được bình an.

Thư Hr 10,11-14:

Trước Chúa Giê su, người ta cn phi lp đi lp li các hi tế thanh tẩy mi ngày đ lãnh nhn lòng t ái tha th ca Thiên Chúa. Còn Chúa Giê su, ch bày t Lòng Thương xót ca Thiên Chúa cho chúng ta mt ln là đ và đã vĩnh vin thiết lp đa v ưu tiên ca TÌNH YÊU. Ngài không cn phi lp lơn cu đ qua nhiuhi tế. Hi tế thp giá là ơn Cu đ cho tt c mi người. Vic còn li ca chúng ta là đi vào trong vũ tr ca s thánh thin m ra cho chúng ta.

Tin mừng: Mc 13,24-32

NGỮ CNH

Đon Tin Mng ny thuc thành phn din t Cánh Chung khi s t câu hi ccác Môn đồ (13,4). Hhi Chúa Giê su v thi đim nào thì s tàn phá s xy ra và đâu là đim báo trước. Bài din t dài ca Chúa Giê su xem ra không phi là câu tr li cho câu hy. Các câu 5-13 nói v các du hiu nguy him đi trước và kết lun bng lời khuyên hãy kiên nhn đến cùng. Các câu 14-23 mô t cơn th thách khng khiếp xy đến cho các tín hu: quyn lc Satan s nưu thế khiến Thiên Chúa phi ra tay. Trong bi cnh đy ti tăm và tuyt vng y, đon tin mng chúng ta (24-32) din t cuc chiến thng cui cùng và tr li câu hi đã đt ra  câu 4: Bao gi điu đó xy ra?

Như các hc gi Do thái thi đó, dường như Chúa Giê su đã dùng li văn Khi Huyn trong CƯ, đc bit trong sách Đa niên, đ trin khai giáo hun ca Ngài v Cánh Chung.

TÌM HIỂU

Mặt tri: đây là một trong các yếu t ca din t cánh chung: s đo ln ca các mãnh lc trên tri.  đây tác gi dùng li din t biu tượng ging như đon mô t các tai ho lch s  các câu 14-23. Các du chnói đế đây xy ra sau các biến cố trên mặt đt, dn ta vào mt giai đon mi, ln ny siêu vượt lch s. Ta có th tìm thy nét tương đng trong sách tiên tri Giô ên mà Phêrô đã trích dn trong ngày l Hin Xung (Cv 2.19-21).

Con Người: Xem câu Mc 2,10. Việc gi li quang cnh huy hoàng y (như Con Người, đám mây, quyn năng và vinh quang, các thiên s) ly hng t th kiến ca tiên tri Đa niên (7,13-14). Theo đó, trong mt ng cnh bách hi, tiên tri ch cho thy mt nhân v trên tri là Con Người xut hin trên đám mây, nơi mà Thiên Chúa vừn mt va mc khi cho loài người. Đám mây ny được dùng như c xe đưa Ngài ttri xung, to thành mt du ch ni lin tri và đt. Nhân vt Con Ngườy là chính Đức Giê su Ki tô vinh hin, ng bên hu Thiên Chúa Cha trên tri, hướng v lúc cuối thi gian.

Lời xác quyếy ca chính Chúa Giê su s được lp li mt ln na khi đng trước toà (14,62): s chết và s phc sinh ca Chúa Giê su có liên h mt thiết đến s tn cùng ca thi gian:  trong hoàn cnh ny hay trong hoàn cnh đó Chúa Giê su tỏ hin vi quyn năng ca Thiên Chúa.

Tập hp: sách Đệ Nh Lut ghi li Li Thiên Chúa ha cho con cái Israel qua ông Mô sê: “Đức Chúa Thiên Chúa ca anh em, s đi vn mng anh em, s chnh lòng thương và s ltập trung anh em về t mi dân, t nơi mà Đức Chúa, Thiên Chúa ca anh em đã phân tán anh em. Dù anh em có b đui xa đến tn chân tri, thì Đức Chúa, Thiên Chúa ca anh em cũng s tập trung anh em từ đó v, và t đó Người s đón anh em” (Đnl 30,3-4).

Cây vả: Chúa Giê su dùng một hình nh khác: như cây v đâm chi báo cho biết mùa Hè sp đến, thì cũng thế, tt c các du ch k trên đây là đim báo trướĐức Ki tô đã gn đến. Vy cn phi sp sn ch Ngài tr li.

Thầy bo tht: bản văn dùng t Híp pri: Amen nhằm nói lên tính cách long trng ca li tuyên b theo sau. X 8,12.

Thế h ny: truyền thng Mác cô đã trung thành gìn gi câu nói khó hiu ny. Nó gây không ít khó khăn lúng túng cho nhng người đương thi vi ông, thuc v dòng dõi đã qua đi mà thy chng có gì xy ra c.Đây là du vếcho thấy người Do Thái và các Ki tô hu đu tiên ch đi mt tn cùng gn k ca thế gian. (x. thêm 9.1).

Khi thấy nhng điđó: dường như Chúa Giê su cũng tưởng rng ngày cui cùng sp đến? Chúng ta phi hiu như thế nào đây? Câu tr li tu thuc vào ý nghĩa mà chúng ta gán cho cm t: “nhng điu đó”. Chúa Giê su mun nói gì vi cm t đó ? V vic Giêrusalem điêu tàn chăng? V các tai ương giáng xung nhân loi trong các thế k chăng? Hay v hình nh mô t vic đo ln ln lao trong vũ tr vào lúc cui thời gian? Khó mà xác đnh mt cách chc chn. Nht là trong văn mch câu 32 theo sau xác đnh v vic không th biết chính xác ngày gi nào s xy ra. Có l Mác cô mun gi đến các tín hu đu tiên thông điy nhm trn an s khc khoi tò mò mun biết thời khc Thiên Chúa thiết lp vương quc vĩnh vin ca Người. Thái đ tò mò y va vô ích li va nguy him, ch có mt thái đ duy nht đúng là thc tnh chđi (x.13,33.35.37).

Trời đt: chương trình ca Thiên Chúa vượt quá lch s và thi gian. Các “Lời” Chúa Giê su nói mc khi cho chúng ta biết điy. Trong CƯ Thiên Chúa nói qua các tiên tri. Nhưng gi đây chính Chúa Giê su là Li mà ngay t nguyên thu Người đã dùng đ to dng tri và đt. Thế nên tri đt ny không là gì c so vi Ly. Vng bền hơn, vô cùng bn vng hơn tri và đt. Ly “không qua đi”.

Về ngày đó: Tin Mừng Luca cũng chia s giáo lý ny: “Anh em không cn biết thi gi và k hn Chúa Cha đã toàn quyn sp đt..” (Cv 1,7).

Người Con: ở đây, Chúa Giê su t cho mình là “Người Con”, tước hiu dùng mt cách tuyt đi, không có xác đnh gì thêm. Li xác quyết ny chc hn là ca chính Ngài, vì ngoài Ngài, không ai biết được chân líy. Chính Con cũng không biết ngày giĐiy có th gây khó khăn cho vic chú gii, nhưng li là một du ch chc chn cho chúng ta biết câu nói y là do chính Ngài nói ra (ipsissima vox Jesu). Khi thuật li li ny, Mác cô mun cho thy rng Con hoàn toàn phó thác cho Cha, c cuc sng trn gian, c gi quyết đnh cho vinh hin ca Ngài. Mt phn nào bí mật tương quan gia Cha và Con được t l.

SỨ ĐIP

Chu kì phụng v gn kết thúc. Các bài đc Kinh Thánh ch nht ny mun lôi kéo s chú ý ca chúng ta vNgày Đức Ki tô tr li vào lúc cui thi gian. Các bn văy đã dùng mt ngôn ng đc bit thông dng thi đó mà ngày nay không còn ai s dng na. Đó là loại văn Khi huyn. Khi nghe hai tiếng Khi huyn, t nhiên ai trong chúng ta cũng nghĩ đến hai ch tai ương.

Tuy nhiên, khải huyn không phi là mt quyn sách tai ương, nhưng là mt quyn sách viết trong thi taiương. Dù có v ging nhau nhưng hai điềy không đng nghĩa vi nhau. Khi Mác cô vic sách Tin mng vào khong năm 70, các đo quân La mã bao vây Thành Giê ru sa lem. Đền th sp b phá hy.  Rô ma, hoàng đế Nê ron ra tay bách hi người ki tô hu. Thánh Phê rô sp chu t đo cùng vi nhiều người khác. Các cng đoàn Ki tô hu b rúng đng, và t hi có phi Thiên Chúa đã từ bỏ h rchăng.

Bài Tin mừng hôm nay là mt s đip mang li nim hi vng an i nhng người trong cơn th thách khi khng đnh rng Thiên Chúa không b và s không bao giờ b rơi dân Người. Đức Ki tô  đã sng li và mãnh lc s d không còn quyn lc nào trên Ngài na. Điu quan trng nht là hãy đ phòng và tht tnh thc. Nh thế, khi Chúa tr li, chúng ta s không b bt ng. Li Chúa còn trn an bng cách t cho chúng ta biết là s có mt thế gii mi xut hin, vì Thiên Chúa không ngng làm phát sinh s sng, to dng điu Mi. To thành mi ny, thế gii mi ny, là mc tiêu mà Thiên Chúa đã nhm đến t muôn đi: tt c mi người s qui t li và mi dân tc s được giao hòa trong Chúa Giê su Ki tô, trong sự sng sung mãn ca Thiên Chúa.

Bản văn khi huyn đến vi chúng ta trong tình hung đc bit ca hôm nay. Hu như hng ngày, nhng gì xy đến đã thc s làm rúng đng mi người. Chúng ta nghĩ đến nhng cơn bão dữ dội gieo kinh hoàng và tàn phá khp thế gii, các cuc chiến đang din ra khc li Trung Đông, hng triu người đang phi di cư lánh nn, nn đói trin miên  Phi Châu, vv. Vì thế, các bài đc hôm nay không nhm chun b cho chúng ta đón ngày tn thếnhưng là thi khc tn cùng ca nhng “thế gii nh” mà chúng ta đang to ra cho mình. Chúng ta đang sng trong o tưởng cho rng mi s đu đã được quyết đnh ri. Tht ra chúng ta đang sng trong thế gii tm thi. Mt vài biến c nh cũng đ làm cho tt cả xáo trn trong đi sng chúng ta: cái chết ca mt người thân, mt vic làm, mt tai nn, mt căn bnh him nghèo, mt tht bi. Và cũng không có gì chc chn cho ngày mai. Do vy, li mi gi tnh thc ca Chúa phi được nghiêm chnh tiếp nhn

Nhưng tnh thc không có nghĩa là vùi đu trong bi quan và chu đng. Bài tin mng mi gi chúng ta phi lc quan ch đi. Mt vài ngày trước cuc Kh nn, Chúa Giê su đã loan báo mùa hè phc sinh cho Ngài và cho thế gian. “Khi những cành cây v đi màu, khi nhng chồi non bt đu ló hin, anh em biết mùa hè gn đến. Cũng thế, ngày Nước Thiên Chúa t hin huy hoàng sp đến”.

Nếu Thiên Chúa đã dng nên chúng ta, thì không phi ch đ chúng ta sng mt vài chc năm trên thế gian mong manh và đy xáo trn, đy nhng giới hn và quay cung, trong khi ước mun ca chúng ta đu hướng v vô hn. Nếu Thiên Chúa đ cho chúng ta sng trong thế gii ny, chính là đ chúng ta cng tác vi Ngài đ chun b cho thế gii mi. Thế gii tình yêu, trong đó mi người tìm được nim vui trong hạnh phúc ca người khác. Thế gii công bng, nơi mà tt c mi người đu được d phn hưởng hnh phúc s sng. Thế gii hòa bình, nơi mà tt c mi người có nhng tương quan thc s huynh đ, trong s cm thông và hiu biết đi vi nhng người khác biệt v văn hóa, tôn giáo và nim tin. Thế gii nơi mà chúng ta s thy Thiên Chúa, theo cách nói ca ông Gióp, là Đấng mà nhiu người tìm kiếm nhưng không biết. Sách Khi huyn nói vi chúng ta: “Thiên Chúa sẽ  vi con người, Ngài s lau sách nước mt họ, s không còn s chết na, không còn đau kh na, vì thế gii cũ đã biến mt ri”.

Dù sự tht khó tin, chúng ta tin vào Li hy, vì Thiên Chúa đã không to dng chúng ta đ chết muôn đi, nhưng không ngng làm ny sinh s sng cho dù điu gì s xra. Tôi tin vào Chúa Giê su lặp li vi chúng ta: “Ta là Sự Sng li và là s sng”. Khi Chúa Giê su nói với chúng ta v s sng li và là s sng, không ch sau cái chết. Chính trong ngày hôm nay mà mi ngườđược kêu gi vào mt s sng đi mi.

Thế thì, chúng ta hãy cùng thức tnh. Chi non báo hiu mùa hè đã xut hin. S đip tin mng không ngng ny mm: “Mt cây ngã xung gây nhiu tiếng đng hơn c khu rng đang ln lên”. Chúng ta hãy cùng nhau dn mi n lc chun b Vương quc tình yêu, công chính và bình an, nơi mà Thiên Chúa mun qui t tt c mi người trong s hòa gii nơi Chúa Giê su Ki tô.

ĐÀO SÂU

1. HỎI: Sách Đa-ni-ênxuất hin trong hoàn cnh nào?

THƯA: Sách Đa-ni-ên có lẽ được son vào năm 165 (tr. Chúa Giáng Sinh) gia thi k Antiôkhô bách hại người Do thái trước khi cuc ni dy ca anh em Ma-ca-bê thành công. Mc đích nhm an i khích l Dân Chúa gi vng nim tin trong cơn th thách.

2. HỎI: Bài đc 1 nói đến điu gì?

THƯA: Bài đọc 1 trích t sách tiên tri Đa-ni-ên gồm mt li khuyên cng c đc tin gi đến nhng người tín hu đang phi tri qua cơn bách hi, và mt li tuyên xưng đc tin vào vic k chết s sng li.

3. HỎI: Bi cnh bài đc mt như thế nào?

THƯA: Bấy gi, Vua Hi lpAntiôkhô IV lên ngôi năm 175 (tr. Chúa Giáng Sinh) Ông tự xưng là ‘Thần Linh hin thân = Thêô Êpiphanô’. Ông muốn tiêu dit Do Thái giáo và lut Môsê, Hy Lp hoá người Do Thái. Antiôkhô đã biếĐền Th Giêrusalem thành nơi th thn Zeus ca người Hy Lp. Điu này quá sc chu đng ca người Do Thái. Năm 166 - 165 (tr. Chúa Giáng Sinh), Mt năm sau khi Đền Th b xúc phm, mt cuc ni dy công khai ca người Do Thái đã bùng n dưới s lãnh đo ca Matathia, tư tếthuc dòng Giôdarip.

4. HỎI: Hai khng đnh quan trngtrong bài đc mt là gì?

THƯA: Hai khẳng đnhquan trng y là th nht: li an i gi đến các đng bào đang tri qua thi kì bách hi khng khiếp; hai là tuyên xưng đc tin vào s k chết sng li.  

5. HỎI: Li an y như thế nào?

THƯA: Tiên tri nói lời an i vi nhng người đã chọn trung thành vi Thiên Chúa và L lut. Tng lãnh Thiên thn Micae s bo v anh em. Trên trn gian, anh em b bách hi, và k thù thng thế, nhưng trên tri anh em s chiến thng vì các đo quân thiên s s dành chiến thng cho anh em. Vì Thiên Chúa luôn gần gi nhng ai đang b qun bách.

6. HỎI: Khng đnh th hai như thế nào?

THƯA: Khẳng đnh th hai v s k chết sng li. Nhng người chết vì nim tin ca mình s sng li đsng đi đi: ‘Các hin sĩ s chói li như bu tri rc r, nhng ai làm cho người người nên công chính, s chiếu sáng muôn đi như nhng vì sao.’(12,3).

7. HỎI: Câu 12,1 có nghĩa gì?

THƯA: Vào cuối cuc chiến gia vua phương Bc và vua phương nam (11,1-42), Mi-ca-en s đng lên, by gi muôn dân s lo lng, nhưng ‘tt c những ai được ghi tên trong cun sách ca Thiên Chúa’ s được cu thoát (c.1).

8. HỎI: Câu 12,2 có nghĩa gì?

THƯA: ‘Phúc trường sinh’ s được ban cho các anh hùng chng nhân t đo (x. 2 Mcb7), còn nhng kbách hi s ‘chu ô nhc và ghê tm muôn đi’.

9. HỎI: Câu 12,3 có nghĩa gì?

THƯA: Những ai liu mng sng mình đ giúp người khác được tr nên công chính s được chia s ssng muôn đi vi Thiên Chúa.

10. HỎI: Bài đọc mt liên kết vi bài tin mng như thế nào?

THƯA: Đức Giê su t gii thiu như là Con người (Đn 7). T khi Ngài chết và sng li, thi cui cùng đã đim. Cuc chiến quyết đnh không còn xy ra gia các quc gia na, nhưng gia các thế lc s D và Hội Thánh cĐấng Phc sinh. Vì thế, thay vì tò mò tìm biết lúc nào tn thế, người tín hu phi nhn ra mi ngày các dấu ch nh bé nhưng thc s ca mùa Xuân phc sinh, ca thế gii mi.

11. HỎI: Ngữ cnh bài tin mừng (Mc 13,24-32) như thế nào?

THƯA: ĐoTin Mừng ny thuc thành phn din t Cánh Chung khi s t câu hi ca các Môn đệ (13,4)về thi đim nào thì s tàn phá s xy ra và đâu là đim báo trước. Bài din t dài ca Chúa Giê su xem ra không phi là câu tr li cho câu hy. Trước tiên Chúa Giê su nói về các du hiu nguy him đi trước và kết lun bng li khuyên hãy kiên nhn đến cùng (cc. 5-13). Kế đến, Ngài mô tả cơn th thách khng khiếp xy đến cho các tín hu: quyn lc Satan s nưu thế khiến Thiên Chúa phi ra tay (cc. 14-23). Trong bối cnh đy ti tăm và tuyt vng y, đon tin mng chúng ta (24-32) din t cuc chiến thng cui cùng và tr li câu hi đã đt ra  câu 4: Bao gi điu đó xy ra? Có 2 ý chính: 1. Cuộc quang lâm ca Chúa Giê su (13,24-27). 2. Thời khc din ra (28-32).

12. HỎI: Bài tin mng thuc loi văn gì?

THƯA: Bài tin mừng thuc loi văn Khi Huyn. Đó là kiu thc văn chương nói đến mu nhim ca Thiên Chúa nhm cng c nim hi vng ca h trước nhng thay đi to ln kinh hoàng trong vũ tr.

13. HỎI: Nhng hình nh trong đoạn tin mng mun nói đến điu gì?

THƯA: Ngôn ngữ và hình nh được s dng bi tác gi Tin Mng gi nh li các đon Kinh Thánh khi huyn và tiên tri, mô t s can thip trng pht ca Thiên Chúa chng li các quc gia (x. Is 13:10; 24,18 tt, Ed 32,7). Các biến chuyn kinh hoàng trong vũ tr được mô t trong đon tin mng cho thy sc mnh và uy quyn ca Thiên Chúa. Chúa Giêsu dùng nhng hình nh y đ mi gi mi người hãy tnh thc chđi Ngài tr li trong vinh quang

14. HỎI: Đon tin mng ám chỉ đến ngày tn thế?

THƯA: Người ta thường tin rng đon tin mng đ cp đến s xut hin ca Con Người vào lúc tn cùng thế gii. Và theo nhiu nhà chú gii Kinh Thánh, đon này cũng nói đến s sp đ ca Giê-ru-sa-lem, bi vì mi liên kết gia các câu 19-23 và 24-27 cho thấy dường như có mt s đng thi gia cơn đi nn và vic Chúa Kitô đến.

15. HỎI: Đon văn này có ám ch đếĐn 7,13 – 14 không?

THƯA: Có, và điều này khng đnh nhng gì đã nói  trên. Trong Đn 7,13-14, mt đng ng đến ging như Con Người, trên đám mây cho thy Vương quc ca Thiên Chúa được thiết lp trên trái đt. Cùng vi vic thành và đn th Giê-ru-sa-lem b phá hy, Thi đi cũ đã chm dt và thi đi mi bt đu. Trong thc tế, thi đi cu đ được m rng cho tt c các dân tộc. Thời gian ca Vương quĐấng Mê-si-a slan rng trên toàn thế gii.

16. HỎI: Chúa Giêsu có ý gì khi nói rng Ngài s gi các thiên thn đến đ qui t các người được tuyn chn “t bn phương”?

THƯA: Với nhng li này, có l Chúa Giêsu mun nói rng, “Số Sót còn li” ca dân ưu tuyn s sám hi và s tp hp chung quanh Đức Kitô-Đấng Mê-si-a và tr nên thành phn trong Giáo Hi Ngài.

17. HỎI: Chúa Giêsu có ý gì khi s dng t “tp hp”?

THƯA: Ngài đề cp đến s mng cu đ vĩnh cu ca Ngài cho tt c nhân loi. Tht vy, trong mt vài đon Tân Ước, t “tp hp” được dùng đ ch s mng cu đ cĐấng Mêsia (x. Ga 6,12 = ... thu lượm nhng miếng bành còn dư ..., Ga 6,50 51)

18. HỎI: Chúa Giêsu có ám chỉ đến s hy dit ca Giê-ru-sa-lem không khi khng đnh rng thếh ca Ngài s chng kiến nhng gì Ngài nói?

THƯA: Có, Chúa Giêsu đề cp đến biến c Giê ru sa lem b tàn phá bng kiu nói trách c và lên án vì thut ng “thế h” thường được s dụng trong ý mit th. S hy dit ca Giê-ru-sa-lem, xy ra gn 40 năm sau li tiên tri nghiêm khc này phi được coi như là mt s trng pht giáng xung “thế h” mù quáng và cng lòng đã chi b Đấng Mê-si-a (x. Mt 23,35-36).

19. HỎI: Chúa Giêsu nói rằng nhng li nói ca Ngài s không qua đi. Có th coi đó là li tiên tri v vic Li Thiên Chúa luôn có tính hin thc và v s kin là sau gn 2000 năm, li Ngài vn được đc và không ngng được trích dn?

THƯA: Đúng là như vy, nhưng không ch có thếChúa Giêsu đưa ra li khng đnh mnh m v chân lý trường cu và s không th sai lm trong li nói ca Ngài.

20. HỎI: Ti sao Chúa Giê su nói rng ch có Chúa Cha mi biết? Và li tuyên b như thế có trái ngược vi li tuyên b  trên trong câu 30 không?

THƯA:  Chúa Giê su nói như thế vì Ngài không có nhim v tiết l cho ai biết ngày mà Chúa Cha đã quyết đnh đ Thành Thánh Giê ru sa lem b phá hy.

Ngoài ra, lời tuyên b ca Ngài cũng không mâu thun vi nhng gì Ngài đã nói. Tht vy, trong câu 30, Chúa Giêsu đã nói một cách tng quát khong thi gian xy ra vic Thánh Thánh b trit h, và dân Ngài bphân tán khp nơi. Còn trong câu ny, Ngài khng đnh rng không ai biết chính xác ngày xy ra biến ckhng khiếp đó.

21. HỎI: Bài đọc thứ hai có nội dung như thế nào?

THƯA: Đức Giê-su không cần phi lp đi lp li các hi tế thanh ty mi ngày như xưa trong CƯớc na. Hi tế ca Ngài trên thp giá một ln là đ mang lại s tha th ti li cho mi người. Giờ Ngài ng bên hu Thiên Chúa Cha đi ch ngày các kẻ thù b đánh bi. Nhng ai được thanh ty ti li s được sng trong ánh sáng ca Thiên Chúa.

22. HỎI: Sống s đip tin mng thế nào?

THƯA: 1. Củng c đc tin vào Thiên Chúa, Ngài trung tín vi li ha, s an i, nâng đ và tưởng thưởng cho nhng ai kiên trung với Ngài đến cùng trước nhng bách hi và th thách.

2, Sẵn sàng chp nhn cuc sng đau thương nơi ‘sng đy khóc lóc’ ny. Đó là nhng th thách cn thiết đ thanh luyn người môn đ Đức Ki tô cho xng đáng vi tình yêu mà Ngài dành cho.

3. Quá khứ đã qua ri, còn tương lai thuộc v Thiên Chúa, sng giây phút hin ti trong nim tin mãnh lit vào tương lai do Thiên Chúa hướng dn. Và hoàn toàn phó thác cho quyền năng và tình yêu ca Ngài. Nhưthế chúng ta s an tâm sng chng nhân như mt ki tô hu theo gương các thánh t đo Vit Nam. 


Các bài viết mới hơn
     Suy niệm Lời Chúa Thứ Bảy Tuần XXXIII Thường Niên_Lm Giuse Phạm Hoàng Vũ
     Suy niệm Lời Chúa Thứ Năm Tuần XXXIII Thường Niên_Nt. Maria Nguyễn Thị Quỳnh Tiên, OP
     Suy niệm Lời Chúa Thứ Sáu Tuần XXXIII Thường Niên B_Lm. Antôn Maria Vũ Quốc Thịnh
     Suy Niệm Lời Chúa Thứ Năm Tuần XXXIII Thường Niên Năm B_Lm Antôn Maria Vũ Quốc Thịnh
     Suy niệm Lời Chúa Thứ Tư Tuần XXXIII Thường Niên B_Lm. Antôn Maria Vũ Quốc Thịnh
     Suy niệm Lời Chúa Thứ Tư Tuần XXXIII Thường Niên B_Nt. Anna Têrêsa Thiên Hoàng, OP
     Suy niệm Lời Chúa Thứ Ba Tuần XXXIII Thường Niên B_Lm. Giuse Nguyễn Duy Khang
     Suy niệm Lời Chúa Thứ Ba Tuần XXXIII Thường Niên B_Lm. Antôn Maria Vũ Quốc Thịnh
     Suy niệm Lời Chúa Thứ Hai Tuần XXXIII Thường Niên B_Nt. Maria Nguyễn Thị Anh Thư, OP
     Suy niệm Lời Chúa Thứ Hai Tuần XXXIII Thường Niên B_Lm. Antôn Maria Vũ Quốc Thịnh

Các bài viết cũ hơn
     Video: Thế Giới Nhìn Từ Vatican 13/11 – 19/11/2014: Năm Đời Sống Thánh Hiến
     Suy Niệm Tin Mừng thứ Bảy Tuần XXXIII Thường Niên A: SỰ SỐNG LẠI CỦA THÂN XÁC. Lm. Giuse Đỗ Đức Trí
     Suy Niệm Tin Mừng Thứ sáu Tuần XXXIII Thường Niên A: ĐỀN THỜ SỐNG ĐỘNG CỦA CHÚA. Lm. Duy Khang
     Suy Niệm Tin Mừng Thứ Tư Tuần XXXIII Thường Niên A. Nt. Maria Chinh Anh
     Suy Niệm Tin Mừng Thứ Ba Tuần XXXIII Thường Niên A: « Con Người đến để tìm và cứu những gì đã mất ». Lm Giuse Nguyễn Văn Lộc
     Suy Niệm Tin Mừng Tuần XXXIII Thường Niên A: LÒNG TIN LÊN TIẾNG. Nt. Anna Têrêxa Thiên Hoàng
     5' Suy Niệm Lời Chúa - Tuần XXXIII TN A
     Video: Suy niệm cùng với Đức Thánh Cha Phanxicô: 13/10-19/11/2014 - Câu chuyện Ðức Giêsu đi trên mặt nước
     Thánh Vịnh - Chúa Nhật XXXIII Thường Niên Năm A
     Video: Thế Giới Nhìn Từ Vatican 06/11 – 12/11/2014 : 25 năm sau sự sụp đổ của Bức Tường Bá Linh