Trang Chủ > Suy Niệm > Thường Niên 1-12 > Tuần 9

CHỦ NHT L BA NGÔI B

bangoi.jpg

Đối vi nhiu người, Ba ngôi vn ch là mt đnh nghĩa tru tượng và cao siêu về Thiên Chúa. Thật ra thì đó là khng đnh nn tng đ chúng ta xác tín mình được mi gi đi vào mt cuc trao đi tình yêu không ngng. Bi vì Thiên Chúa đc nht và Ba ngôi là cuc sng tương quan không ngng trao đi, và chúng ta vn là nhng người được tạo dng theo hình nh Người, nên chúng ta ch tìm được ý nghĩa cuc đi trong mt s trao đi tương t. Nh vy mà s có ngày chúng ta s được d phn vào đó trong ánh sáng hoàn tòan.

Sách Đệ Nh Lut:

Đọan sách ny trích t li di chúc ca ông Mô sê nói với Dân Chúa. Qua đó Thiên Chúa t ra là mt vì Thiên Chúa rt KHÁC, nhưng đng thi li là Thiên Chúa rt GN. Ngay t thi xa xưa, Sách Đệ Nh Lut đã khng đnh rng tương quan gia Thiên Chúa và con người là mt tương quan Tình yêu.

Thánh Vịnh 32:

Thánh vịnh ny ca tng vinh quang Thiên Chúa, đng vn theo đui vic thc thi chân lí, công chính và l lut mc s chng đi ca nhng k hung d. Ngài mc khi Danh Người cho các tín hu và cng c h sng trong nim vui và hi vng.

Thư Rô ma:

Thánh Phao lô dạy chúng ta cm t Thiên Chúa Cha vì được lãnh nhn Thánh Thn biến chúng ta thành nhng người con đích thc ca Cha như Chúa Giê su. Được dn vào cuc sng thn linh, chúng ta không còn phi s hãi na vì được sng trong t do tht s. Đó chính là sự thông dự vào s Phc sinh ca Chúa Giê su.

Tin mừng Mt 28,16-20

NGỮ CNH

Đây là đon văn cui cùng trong Tin mng Mt. Sau khi gp các ph n Giê ru sa lem (28,9-10), gi đây Đức Ki tô Phc sinh long trng gp g vi tt c các môn đ Ga li lê. Phn ny to thành phn đ đi vi đon đi trước (11-15).

Có thể đc đon văn theo b cc như sau:

1. Cuộc gp g gia Chúa Giê su và nhóm Mười Mt (16-17)

2. Tuyên bố ca Chúa Giê su (18-20)

- Mạc khi v quyn năng (18)

- Lệnh truyn giáo (19-20a)

- Sự hin din thường xuyên (20b)

TÌM HIỂU

Ga li lê: theo lời dn ca thiên s và ca Đức Ki tô (28,7.10) và được các ph n truyn li, các môn đ đã đi v vùng đt m ra thế gii ngoi giáo. đó h s được nhn t nơi Đức Ki tô s mng sai h ra đi đến “vi mi dân tộc”.

Ngọn núi: các môn đệ đã nghe li các ph n, b li phía sau kinh thành Giê ru sa lem thù đch đ gp g Đức Ki tô s t mình trên núi. Cũng như người Híp pri đã làm khi b li Ai cp thi Xut hành.

Trên ngọn núi nào? Tác gi không nói rõ đ nhn mạnh đến tính cách biu tượng: đây là cuc gp g th năm ca Chúa Giê su trên núi: đu tiên vi Sa tan (4,8) và kế đến vi các môn đ vào nhng lúc quyết đnh cho đc tin ca h (5,1;15,29;17,1). Chúng ta đã ghi nhn nhiu đim tương đng gia Chúa Giê su và ông Mô sê (các chương 5-7) trong đó “núi” là mt. Tuy nhiên đây người ta nghĩ đến núi Nê bô hơn là núi Si nai, vì Nê bô là đim cui cuc hành trình dài ca Mô sê và là vng lâu ca đt ha. Chúa Giê su đã đi vào vinh quang ngang qua s chết, nhưn của Ngài đã vượt qua sông Gióc đa nô. Ngài đã lãnh ly mi quyn hành  không nhng trên Israel mà còn trên toàn thế gii. Gi đây Ngài ni kết các môn đ ca Ngài vào trong quyn năng ca Ngài.

Các ông bái lạy: x. câu 28,9. Bái lạy là c ch phng v diễn tả nim tin vào Chúa Ki tô. Chúa Giê su đã đến nơi hn trước. Con đường ca các ông dng li dưới chân Ngài. Các ông ph phc trong tư thế th ly Ngài.

Hoài nghi: trong toàn bộ TƯ, t ny ch được dùng có hai ln ( đây và trong câu 14,31). Chúa Giê su thường phàn nàn v đc tin yếu kém nơi các môn đ ca Ngài (x. 6,20). đây ít nhiu h được châm chước bi vì h vn chưa hết bàng hoàng bi cái chết ca Chúa Giê su. Tâm trng đó d dn đến nghi ng: đây có phi là Ngài chăng? Hơn na trong tt c các lần hiện ra ca Chúa Giê su sau khi chết, vic nhn ra đng Phc sinh không bao gi là mt chuyn d dàng. Nhóm Mười Mt là và vn là nhng con người như chúng ta; tuy nhiên h nhn lãnh mt s mng vi nhng con người như thế.

Chúa Giê su đến gn: các phụ n đã đến gn Chúa Giê su và đã s Ngài (28,9). Đức Ki tô vinh quang trên núi thoát khi mi nh hưởng ca con người. Nhưng Ngài đến gn con người, như Ngài đã làm ngay t lúc Nhp th và tiếp tc làm như thế. Ngài vn luôn luôn mun vi h.

Nói với các ông: có hai khẳng đnh: “Thầy được trao toàn quyn trên tri dưới đt”; “Thầy cùng anh em” khép lại lnh truyn giảng dy (có thể dch là: hãy làm cho muôn dân trở thành môn đ ca Thy). Dịch sát ch: “Vậy hãy đi… giáo hun… làm phép ra….ging dy họ”.

Toàn quyền: trước kia trên núi, Sa tan đã cám d bng cách đ ngh ban cho Chúa Giê su toàn quyn, mt điu vn ch thuc v Thiên Chúa mà thôi (4,8-10). đây chúng ta đng trước mt khung cnh chân lí hoàn toàn ngược li khung cnh di trá trên. Chúa Giê su đã không chinh phục quyn hành ny bng sc riêng mình, nhưng đã được Cha ban cho. Thì đng t hi lp đây cho thy đây không ch các quyn hành mà Chúa Giê su đã có t muôn thu mà Ngài đã th đc và đã s dng (9,6;21,23-37), nhưng còn ch quyn ti thượng mà Ngài lãnh nhn trong s Phc sinh. Tuy nhiên Ngài không còn nói như mt v Thy na, mà vi uy quyn ti thượng ca Thiên Chúa.

Trên trời dưới đt: hai từ ny ni kết li ch toàn th các sinh linh to thành (Stk 1,1). Do đó quyn thng tr của Đức Ki tô có tính ph quát.

Anh em hãy đi: lời sai đi truyn giáo tiếp sau s tôn vinh Đức Ki tô là nn tng cng c và đm bo cho vic truyn giáo ca Giáo Hi. Trong CƯ các trình thut ơn gi có tính cách cá nhân vi li sai đi trong mt s mng cá nhân. Ở đây, li sai đi dành cho mt tp th. Bao gm nhóm Mười Mt mà Chúa Giê su đã biến thành thân th ca Ngài sau khi đã nuôi dưỡng bng Li và Mình Ngài (26, 26). Do vy, Chúa Giê su đã không kết thúc nhim v ca mình, nhưng t nay tr đi, Ngài s tiếp tc hành đng ngang qua các môn đ ca Ngài vì Ngài vi h. 

Làm cho muôn dân trở thành môn đệ: hãy làm cho mọi người tr thành môn đ Đức Ki tô như anh em: không ging như anh em ch đi theo Đức Ki tô cho đến l Lá, mà như anh em đã đi vào trong s mới m ca s Phc sinh.

Muôn dân: trải nghim truyn giáo đu tiên đã được dành riêng cho các con chiên lc nhà Israel (10,5-6), theo hình nh cuc truyn giáo ca Chúa Giê su trn thế. Trái li cuc sai đi ny hướng đến tt c mi dân tc (không loi trừ Israel), không phân biệt, không đc quyn, theo hình nh ca vương quc ph quát được giao phó cho Đức Ki tô phc sinh. Giáo Hi s không ngng sng theo lnh truyn ny.

Làm phép rửa cho họ: phép rửa ca Chúa Giê su trong sông Gióc đa nô, là ca ng dn người Híp pri vào đt ha, là li loan báo trước v s dìm mình trong cái chết, được Ngài gi là phép ra ca Ngài (x. Mc 10,38) và đã đưa Ngài đt ti trong vinh quang. Mt khi đã sng li, Đức Ki tô truyn lnh cho các môn đ làm phép ra trong Thánh Thần (3,11). Nghi thức khai tâm và đi vào cng đoàn ki tô giáo ny đưa nhng ai mun làm môn đ ca Đức Ki tô vào trong s chết-sng li ca Ngài.

Người làm phép ra và người được ra, c hai đu được đưa vào trong năng đng ca Thánh Thn và to thành phn t ca Giáo Hi.

Nhân danh Cha..: công thức đc nht trong TƯ đ din t đc tin trong điu mà sau ny s được gi là mu nhim Ba Ngôi. Mt đã ly li t thói quen s dng trong các cng đoàn thi ca ông. Có l thi đu người ta ra ti nhân danh Chúa Giê su (Cv 2,38). “Nhân danh” diễn t khi đu mt liên kết cá nhân và mi m vi mt ai đó.

Ngang qua công thức ny Đức Ki tô phc sinh đt ba Ngôi Thiên Chúa trên cùng mt bình din. Vic qui chiếu đến Ba Ngôi dn dn tr thành bt buc đ trung thành vi việc đc li đ đào sâu Tin mng trong đó nói đến s t hin ca Thiên Chúa trong phép ra ca Chúa Giê su (3,16-17), giáo hun ca Chúa Giê su v Cha (7,21;10,32..), v Con (11,27;17,5;21,37) và v Thánh Thn (10,20;12,28). Và như thế câu công thc phép ra nhc li vic tuyên xưng đc tin ca người được ra ti trong Thiên Chúa Ba Ngôi được Chúa Giê su mc khi.

Dạy bo họ: việc giáo hun được liên kết vi phép ra. đây chúng ta ch đi trình t đo ngược: trước tiên phi có giáo hun dn đến đc tin, ri mi có phép ra. Nhưng bn phn giáo hun phi đi trước (dy d) và theo sau phép ra. Đối vi Mt được ra ti đ được cu đ là chưa đ. Còn cn phi hc mt cách sng theo Tin mng và các gii răn ca Chúa Giê su đã mang li cho Mười điu răn nhng phn khai trin mi (các chương 5-7). Không được hu b nhưng phi tiếp nhn tt c.

Thầy cùng anh em: khi truyền cho các môn đ các li ny, Đức Ki tô đã đưa li ha ca Thiên Chúa xuyên sut CƯ k t Xh 3,12 đến ch hoàn thành quyết đnh. Đấng Phc sinh không ở bên ngoài hay bên cnh, mà trong cuc sng hip thông vi thân th sng đng ca mình. Các ông không cô đơn, không b b mc cho sc lc riêng mình: Đức Ki tô giao cho h quyn năng ca Ngài khi trao ban cho h các quyn cn thiết (9,8). Ngài s một vi h. Và đây là cách lp li danh Chúa Giê su: “Emmanuel” (1,23).

Anh em: bao gồm toàn th Giáo Hi, nhóm Mười Mt, và tt c các cng tác viên và các môn đ, cùng vi các đ đ ca môn đ ca h. Ngày nay, tng người chúng ta phi nhn ra mình trong từ “anh em” ny, phi tháp nhp bn thân mình trong thân th Giáo Hi ca Đức Ki tô, và trong Ba Ngôi qua trung gian ca Ngài. Được kết hp như thế vi Đức Ki tô và nh Ngài vi Thiên Chúa Ba Ngôi, c chúng ta na cũng s được sai đi “vào thế gian đ chiêu tập môn đ”.

Như thế, toàn th Giáo Hi cui cùng được thiết lp đ phc v Vương quc. Trong li ha ny, cũng như li ha vi ông A bra ham và vua Đa vít (1,1-16), luôn có bo đm rng Đức Ki tô hin din vi nhng người được kết hp trong danh ca Ngài (18,20), với nhng người mà Ngài gi là anh em (28,10). S bo đm ca li ha được cng c bi s kin Chúa Giê su luôn thc hin nhng gì Ngài đã ha.

RAO GIẢNG

Hôm nay chúng ta mừng l Chúa Ba Ngôi, Thiên Chúa là Cha, Con và Thánh Thn. Các thn hc gia luôn cố gng tìm cách đưa ra mt đnh nghĩa có th hiu được, nhưng điu quan trng đi vi chúng ta hôm nay, là Thiên Chúa chúng ta là mt đng đã can thip vào đi sng ca con người. Mt đng đã đi vào và luôn hin din trong lch s.

Bài đọc th nhất nói v s can thip ca Thiên Chúa vào đời sng dân Ngài trong kiếp nô l nơi đt khách. Thiên Chúa đã chn mt người, ông Mô sê đ dn đưa dân Ngài ngang qua sa mạc tiến v Đất ha. Ngày hôm nay, dân tộc y được mi gi ý thc xemvào thời xa xưa có một điều gì ln lao như thế không ? Ngày hôm nay, hãy nhn biết Ngài trong tâm hn: Chúa, Thiên Chúa ca chúng ta, Ngài ng trên cao và hin din dưới đt ny. Ngoài Ngài không có một thần linh nào khác.

Với vic Chúa Giê su đến trn gian, không ch dân Ít ra ên được kêu gi vào ơn Cu đ, mà tt c mi người trên toàn thế gii và khp mi thi. Tt c các sách Tin mng cho chúng ta thy Chúa Giê su gi Thiên Chúa là ‘Cha’ ; Ngài cũng nói vi chúng ta rng, Thiên Chúa cũng là Cha chúng ta, mt người Cha yêu thương tng đa con ca mình và mun tt c được cu đ. Chúng ta hãy nh đến thái đ hồ hi tiếp đón mà người cha dành cho đa con trai hoang đàng khi nó tr v nhà. Dù chìm trong đáy vc thm ti li, người con y cũng được đón tiếp như mt người con, và sẽ tìm li ch đng ca mt người con trong gia đình.

Suốt ba năm dài, Chúa Giê su đã loan bào Tin mng y. Khi kết thúc s mng. Ngài kêu gi các tông đ và hn gp các ông Ga li lê. Đó là điu mà chúng ta được nhc li trong bài tin mng hôm nay. Một cuộc hn hò đầy biu tượng. Ga li lê là mt nơi vãng lai, là ‘Ngã tư quc tế’. Đó là nơi người nước ngoài qua li như đi ch. Chi tiết y đem li mt s đip quan trng. Các tông đ không còn ch được sai đến vi nhng người tín hu, mà còn đến vi các dân ngoại, vi tt c nhng người không biết rng Thiên Chúa yêu thương h và đến đ cu thoát h.

Điu đó đáng cho chúng ta t hi: chúng ta gán cho Giáo Hi hôm nay khuôn mt nào ? Có phi chúng ta ch gia người ki tô, gia nhng người có cùng mt xác tín. Dĩ nhiên thc trng y đem li cho chúng ta mt cuc sng an toàn hơn, nhưng như thế chúng ta còn xa điu mà Chúa Giê su đòi hi. Vy thì hãy nh li li Ngài nói rõ ràng trong bài tin mng ny: « Hãy đi khắp muôn dân, và thu tp môn đồ ». Chắc hn không phải ra đi chinh phc thế gian hay hoán ci bng sc mnh. Điu duy nht đòi hi nơi chúng ta đó là làm chng nhân, không s hãi nói lên nim hi vng trong tâm hn. Phn còn li không phi là vic ca chúng ta nhưng là vic ca Thiên Chúa.

Các tông đồ đã đi rao ging. Họ đã loan báo Tin mng. Nhưng đã có mt ai đó đi trước h và hot đng trong tâm hn nhng người nghe h và nhìn h sng: đó là Chúa Thánh Thn. Chính nh Ngài mà li chng các thánh Tông đ đã có th sinh hoa trái nhanh chóng như thế.

Tin mừng Thánh Mát thêu nhc li mt lnh truyn rõ ràng: « Anh em hãy rửa ti h nhân danh Cha và Con và Thánh Thn ». Lời tin mng đó chc đã vai mượn t mt công thc phng v đang thnh hành trong cng đoàn Ki tô giáo. Đó chính là hệ lun t ý thức rng Thiên Chúa là Cha, Con và Thánh Thánh, rằng Thiên Chúa là tình yêu: nh phép ra, chúng ta đã được dìm xung trong Ba Ngôi, nghĩa là trong Tình yêu.

Trên đây là một vài điu có th nói v Ba Ngôi. Rt nghèo nàn và rt hn chế bi vì không mt li phàm nào có thể nói hết v thc ti kì diu ca Thiên Chúa. Điu quan trng hơn hết là cn hướng v Thiên Chúa là tình yêu, là đón nhn tình yêu và làm chng cho tình yêu y nơi tt c nhng người sng chung quanh chúng ta.

Lời chng y không d dàng. Trong cuộc sống chúng ta, có nhng lúc h nghi. Chúng ta phi đương đu vi cả mt thế gii dửng dưng. Mt vài nghi l tôn giáo thc s không phi là li chng đc tin. Thường có mt khong cách gia điu mà Giáo Hi đ ra và điu mà người ta đòi hi. Tt c nhng khó khăn đó là có thc. Các Tông đ đã biết, nhưng h đã dấn thân làm chứng cho đến t đo. H luôn luôn tin tưởng vì h nh li ha ca Chúa Giê su: « Thầy cùng anh em mi ngày cho đến tn thế ».

Chúa Giê su cũng vi chúng ta vì chúng ta qui t nhân danh Ngài. Ngài tin cậy vào li chng ca chúng ta. Tt c nhng gì chúng ta có th nói hoc làm s luôn luôn rt thiếu sót đi vi nhng điu kì diu ca Thiên Chúa. Nhưng đng bao gi quên rng chính Ngài làm cho li chng ca chúng ta mang li hoa trái. Khi cử hành Thánh Th, chúng ta hướng v Thiên Chúa là tình yêu và chúng ta cu xin Ngài gi gìn chúng ta luôn được khiêm nhường và sn sàng tr li khi Ngài mi gi chúng ta.

ĐÀO SÂU

1. HỎI: Kinh Thánh đã mc khi Mu Nhim Thiên Chúa Ba Ngôi như thếo?

THƯA: Cách giáo dục ca Thiên Chúa v Mu nhim ca Ngài được thc hin qua hai giai đon: Thi Cu Ước, vì dân Thiên Chúa sng trong môi trường đa thn, nên mc tiêu ca mc khi là dy h biết Thiên Chúa là Thn Linh Độc Nht. Đến thi Tân Ước, Thiên Chúa tiếp tc t cho biết đấng Thiên Chúa độc nht y không cô đơn nhưng hip thông tình yêu gia Ba Ngôi.

2. HỎI: Sách Đệ nh lut (Bài đc 1) là sách gì ?

THƯA: Đệ nh lut là mt trong nhng cun sách quan trng và có tm nh hưởng ln trong Thánh Kinh Cu Ước. Ni dung chính ca sách là ba din t ca Môsê nói vi dân Israel trước khi h qua sông Giođan tiến vào Đất Ha. Mc đích là để củng c nim tin ca dân vào Thiên Chúa và kêu gọi h trung thành vi giao ước đã ký kết vi Thiên Chúa.

3. HỎI: Bài đc một cho ta biết gì v Thiên Chúa ?

THƯA: Bài sách Đệ Nh lut không đưa ra mt đnh nghĩa hay mô t tru tượng nào v Thiên Chúa, mà ch nêu lên nhng công vic Ngài thực hin cho loài người: Ngài to dng loài người, đã nói vi dân Ngài, đã chn la và gii phóng dân Ngài, đã ban cho h các gii răn, và cui cùng là đt ha.

4. HỎI: Hun giáo v Thiên Chúa được ban cho dân Ít ra ên như thế nào?

THƯA: Đó là hun giáo theo từng giai đon tùy kh năng tiếp nhn ca dân. Trong giai đon giáo dc đu tiên ca Thiên Chúa Ngài dy rng: ‘trên tri cao cũng như dưới đt thp, chính ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa, ch không có thn nào khác na’ (Đnl 4,39). Qua đó, Ngài t cho dân biết rng: không có Thn Linh nào trên trời, dưới bin, Thn các đo binh và Phong nhiêu như dân ngoại th ly. CH có Thiên Chúa đc nht là Thiên Chúa.

5. HỎI: Như thế, Thiên Chúa ca Ít ra ên là đng nào?

THƯA: Lạ lùng là Kinh thánh không có một đnh nghĩa hay mô t nào v Thiên Chúa, mà ch k li nhng vic kì diu mà Thiên Chúa đã làm cho loài người và cho dân Ngài.

6. HỎI: Đó là nhng vic gì?

THƯA: Đó là vic Thiên Chúa to dng loài người (c. 32), Thiên Chúa đã nói vi loài người (c. 33), Thiên Chúa đã chọn và gii thoát dân Ngài (c.34), Thiên Chúa đã ban Mười điu răn như  phương thế đ đt được hnh phúc (c. 40), và cui cùng là Thiên Chúa đã ban cho Dân Ngài đt ha (c.40).

7. HỎI: Ti sao gi đó là nhng điu kì diu?

THƯA: Điu kì diu đây là Thiên Chúa đã mạc khi bn thân Ngài hoàn toàn khác bit vi nhng gì người ta có th tưởng tượng. Trong khi người ta ch đi Thiên Chúa cho thy quyn năng vô song ca Ngài, thì Ngài li cho thy mt vì Thiên Chúa nói vi loài người, chn cho mình mt dân tộc, quan tâm chăm sóc và nhiu ln can thip bo v họ, ban cho họ một đt ha, tiết l nhng bí quyết đem li mt cuc sng hnh phúc

8. HỎI: Điu kì diu nht là gì?

THƯA: Trong những điu kì điu mà Thiên Chúa thc hin thì điều kì diu nht là việc Ngài mạc khi Danh Ngài và cho biết Ngài chính là Thiên Chúa luôn hin din gia dân Ngài đ bo v h.

9. HỎI: Để bo v h thôi sao?

THƯA: Bước đu h được dy rng Thiên Chúa là Thiên Chúa ca riêng Ít ra ên. Dn dn Thiên Chúa  hướng dn h khám phá ra rằng h được chn la không phi đ tiêu dit, mà là đ phc v và đưa các dân tc khác v vi Ngài.

10. HỎI: Vi Chúa Giê su, mc khi v Thiên Chúa đã din ra như thế nào?

THƯA: Với Chúa Giê su, mc khi v Thiên Chúa đã hoàn tt. Vi nhng giáo huấn còn ghi li trong các sách tin mng, Ngài dy cho chúng ta v Thiên Chúa Ba Ngôi.

11. HỎI: Bài đc 2 và bài tin mng nhc chúng ta điu gì?

THƯA: Bài đọc 2 và bài tin mng nhc chúng ta nh rng chúng ta không phi là nhng nô l sng trong s hãi, nhưng là nhng người con thuc gia đình ca Thiên Chúa, vì Ngài đã dng nên chúng ta ging hình nh Ngài.

12. HỎI: Ng cnh bài tin mng như thế nào?

THƯA: Bài tin mừng (Mt 28, 16-20) là đon cui cùng trong Tin mng Mt dành đ ghi li nhng ln hin ra ca Đức Ki tô phc sinh. Sau trình thut ngôi m trng (28,1-8), và gp các ph n Giê ru sa lem (9-10), gi đây Đức Ki tô Phc sinh long trng gp g vi tt c các môn đ Ga li lê. Phn ny to thành phn đ đi vi đon đi trước (11-15).

13. HỎI: Ti sao Chúa Giê su chọn Ga li lê làm nơi qui t các môn đ?

THƯA: Lúc bấy gi, Ga li lê được gi là ngã tư gp g các dân tc. Nếu Chúa Giê su chn nơi y đ qui t các môn đ trước khi v tri, chính là đ sai h đến các dân ngoi.

14. HỎI:Ti sao Chúa Giê su hẹn gp các môn đ trên mt ngn núi?

THƯA: ‘Núi’ trong tin mừng Mát thêu có nghĩa biu tượng (x. 5,1;15,29). đây cũng thế, núi là mt đa đim tiêu biu cho mc khi. Trong Kinh Thánh, núi thường là nơi tt nht đ gp g Thiên Chúa.

15. HỎI: Các ông ‘bái lạy’ Ngài có nghĩa gì (c.17)?

THƯA: Các ông ‘bái lạy Chúa Giê su’ vì đã nhn biết Ngài là Thiên Chúa, đó là điu mà trước khi Chúa Giê su phc sinh, các ông không th đt ti.

16. HỎI: Ti sao lúc y ‘còn có k hoài nghi’(c.17)?

THƯA: Nỗi hoài nghi đây không phải ca mt vài môn đ trong biến c đã qua, nhưng là s hoài nghi ca cng đoàn Mát thêu đã b li ca Đấng Phc sinh đánh đ.

17. HỎI: ‘Quyn’ (c.18) ca Chúa Giê su là quyn gì?

THƯA: Đó là quyn Ch t (quyn Chúa) trên mi to vt và làm Quan Án cánh chung mà Thiên Chúa ban cho Ngài qua cuộc Phc sinh. Quyn y ti thượng, sung mãn, ph quát bào trùm toàn th vũ tr (x. Đn 7,14).

18. HỎI: Li hun th ca Chúa Giê su (cc.19-20a) gm nhng điu gì?

THƯA: Gồm ba điu chính yếu: thâu np môn đ khắp muôn dân, làm phép ra nhân danh Cha và Con và Thánh Thn, và ging dy h tuân gi nhng gì Ngài đã truyn cho các môn đ.

19. HỎI: Công thc ‘Nhân danh Cha..’ xuất hin đâu ?

THƯA: Chỉ đây trong toàn b TƯ công thc ‘Nhân danh Cha..’ đ din t đc tin vào mu nhim Ba Ngôi. Mt đã ly li t thói quen s dng trong các cng đoàn thi ca ông. Có l thi đu người ta ra ti nhân danh Chúa Giê su (Cv 2,38). “Nhân danh” diễn tả khởi đu mt liên kết cá nhân và mi m vi mt ai đó.

20. HỎI: Công thc y có nghĩa gì?

THƯA: Ngang qua công thức ny Đức Ki tô phc sinh đt ba Ngôi Thiên Chúa trên cùng mt bình din như nhau. Vic qui chiếu đến Ba Ngôi dn dn tr thành bt buc đ trung thành với vic đc li đ đào sâu Tin mng trong đó nói đến s t hin ca Thiên Chúa trong phép ra ca Chúa Giê su (3,16-17), giáo hun ca Chúa Giê su v Cha (7,21;10,32..), v Con (11,27;17,5;21, 37) và v Thánh Thn (10,20;12,28). Và như thế công thức phép ra nhc li vic tuyên xưng đc tin ca người được ra ti trong Thiên Chúa Ba Ngôi được Chúa Giê su mc khi.

21. HỎI: Li ha cui cùng là li ha gì?

THƯA: ng như Thiên Chúa đm bo hin din vi toàn dân ca Người, Chúa Giê su cũng ha sẽ ở cùng các môn đ mình như thế. Ngài là ‘Em ma nu ên, Đấng Thiên Chúa cùng chúng ta’ (1,23) s bên các môn đ Ngài mi nơi mi lúc đ giúp đ i an, khuyến khích, mi gi và không ngng dõi theo hot đng ca h.

22. HỎI: L Ba Ngôi mun chúng ta suy niệm v điu gì?

THƯA: Lễ Ba Ngôi mun chúng ta suy nhim chương trình cu đ đy tình thương ca Thiên Chúa. Thiên Chúa Cha to dng, Thiên Chúa Con Cu chuc và Thiên Chúa Thánh Thn thánh hóa. Ba Ngôi hành đng khác nhau nhưng theo mt mc tiêu duy nht là làm cho tất c mi người được chia s s sng đi đi và hnh phúc bt tn ca Ba Ngôi.

23. HỎI: Câu nào trong bài tin mng tóm tt các mu nhim y?

THƯA: Đó là lnh truyn ca Chúa Giê su cho các môn đ: “Anh em hãy đi ging dy muôn dân, làm phép rửa cho họ, nhân danh Cha và Con và Thánh Thn”

24. HỎI: Mu nhim Ba Ngôi và bí tích Ra ti có liên quan vi nhau không?

THƯA: Có liên quan mật thiết. Bí tích Ra ti là mc khi đu tiên và nn tng mu nhim Ba Ngôi, vì nh đó, Ba Ngôi Thiên Chúa đến ngự nơi người tín hu, biến đi h thành con cái ca Ngài, và giúp h nhn biết tình yêu Ba Ngôi.

25. HỎI: Vy người tín hu phi sng như thế nào đ đáp li tình yêu Ba Ngôi Thiên Chúa?

THƯA: Người tín hu phi gn bó vi Ba Ngôi hng hin din trong tâm hn bằng cách thc hành tt c nhng gì mà Đức Ki tô đã truyn dy. Như thế, gia Ba Ngôi Thiên Chúa và người tín hu luôn có mt cuc đi thoi thân tình trong sut cuc sng.

26. HỎI: Kinh thánh có dùng kiu nói “Thiên Chúa Ba Ngôi” không?

THƯA: Kinh thánh không bao giờ dùng kiu nói Thiên Chúa Ba Ngôi, mà ch nói đến Thiên Chúa là Cha, Con và Thánh Thn. Như trong thư th 1 Cô rin tô 13,13 chúng ta đc được: “Ân sủng ca Chúa Giê su Ki tô Chúa chúng ta, tình yêu ca Thiên Chúa và s hip thông ca Thánh Thần ở vi tt c anh ch em”.

27. HỎI: Nơi nào trong Kinh thánh cho biết Thiên Chúa là Ba Ngôi khác bit không?

THƯA: Có.Tin mừng Ga 14,16-17 cho ta thy Chúa Giê su cu nguyn cùng Thiên Chúa Cha xin ban Thánh Thn cho các môn đ ca Ngài: “Thầy s xin Chúa Cha và Người ban cho anh em mt Đấng Bo tr khác đến vi anh em luôn mãi”. Câu trên cho thấy có Ba Đấng (Ngôi) khác bit.

28. HỎI: Nơi nào trong Kinh thánh cho biết Ngôi Cha, Con và Thánh Thn là Thiên Chúa?

THƯA: Tin mừng Gioan 6, 27 cho ta biết Ngôi Cha là Thiên Chúa. (X. Rm 1,7; 1 Pr 1,2). Tin mừng Ga 1,1 cho ta biết Ngôi Con là Thiên Chúa: “Ngôi Li là Thiên Chúa”. (x. Rm 9,5; Cl 2,9; Hr 1,8; 1 Ga 5,20). Cv 5,3-4 cho ta biết Ngôi Ba là Thiên Chúa: “Sao anh la di Thánh Thn.. la di Thiên Chúa? (X. 1 Cr 3,:16 (X. Ga 14,16-17; Cv 2,1-4).

29. HỎI: Chúng ta có nhng tương quan nào vi Ba Ngôi Thiên Chúa không?

THƯA: Có ba tương quan. Tương quan th nht là chúng ta được to dng ging hình nh Ngài. Nếu luôn nh s tht y, chúng ta s c gng sng thánh thiện, không làm gì hoan hình nh mà Thiên Chúa đã thương to dng nơi chúng ta.

30. HỎI: Tương quan th hai vi Ba Ngôi Thiên Chúa là gì?

THƯA: Tương quan th hai vi Ba Ngôi Thiên Chúa là được thánh hóa trong phép Ra ti. Nhân danh Ba Ngôi, chúng ta đã được Ra ti, được lãnh nhn n tích tái sinh đ mãi mãi thuc v Ngài.

31. HỎI: Tương quan th ba vi Ba Ngôi Thiên Chúa là gì?

THƯA: Tương quan th ba vi Ba Ngôi Thiên Chúa là được tr thành đn th ca Thiên Chúa hng sng,  nh ơn sng ca Ngài trong tâm hồn chúng ta.

 


Các bài viết mới hơn
     Suy Niệm Lời Chúa Thứ Bảy Tuần IX Thường Niên - Nt. Anna Têrêxa Thiên Hoàng, O.P.
     Suy Niệm Lời Chúa Thứ Sáu Tuần IX Thường Niên - Lm Giuse Nguyễn Văn Lộc
     Suy Niệm Lời Chúa Thứ Năm Tuần IX Thường Niên - Nt. M. Anh Thư, OP
     Suy Niệm Lời Chúa Thứ Tư Tuần IX Thường Niên - Lm. Ant. Nguyễn Cao Siêu SJ.
     Suy Niệm Lời Chúa Thứ Ba Tuần IX Thường Niên - Nt Anna Kim Luyến SSS
     Suy Niệm Lời Chúa Chúa Nhật Lễ Chúa Ba Ngôi - Lm. Giuse Đỗ Đức Trí
     Suy Niệm Lời Chúa Lễ Chúa Ba Ngôi - LM ĐAN VINH - HHTM
     Suy Niệm Lời Chúa Thứ Bảy Tuần IX Thường Niên_Lm Giuse Nguyễn Văn Lộc
     Suy Niệm Lời Chúa Thứ Năm Tuần IX Thường Niên_Lm. Giuse Nguyễn Duy Khang
     Suy Niệm Lời Chúa Thứ Tư Tuần IX Thường Niên_Lm. Antôn Nguyễn Cao Siêu, S.J.

Các bài viết cũ hơn
     Suy Niệm Tin Mừng Thứ Bảy Tuần IX Thường Niên C: GHI NHỚ TRONG LÒNG. Thiên Thảo SJP
     Lễ Thánh Tâm Chúa Giêsu :TRÁI TIM NHÂN HẬU YÊU THƯƠNG.
     Suy Niệm Lời Chúa Thứ Tư Tuần IX Thường Niên Năm C: SỰ SỐNG LẠI. Nữ Tỳ Thánh Thể.
     Suy Niệm Tin Mừng Thứ Ba Tuần IX Thường Niên Năm C: SỐNG CÔNG BÌNH. Nt. Maria Anh Thư, OP
     Suy Niệm Tin Mừng Thứ Hai tuần IX thường niên năm C: “Người đã nhắm vào họ mà kể dụ ngôn ấy…” Nt. Teresa Minh Thùy
     Suy Niệm Tin Mừng Chúa Nhật IX thường niên năm C: LỄ MÌNH MÁU THÁNH CHÚA KI TÔ. Nhiều tác giả
     Suy Niệm Tin Mừng Chúa Nhật IX thường niên năm C: LỄ MÌNH MÁU THÁNH CHÚA KI TÔ. Lm. Phaolô Nguyễn Văn Đông
     SUY NIỆM TIN MỪNG THỨ SÁU TUẦN IX THƯỜNG NIÊN NĂM B: DANH XƯNG “CON VUA ĐAVÍT”. M. AnhThư. OP
     SUY NIỆM TIN MỪNG THỨ BA TUẦN IX THƯỜNG NIÊN B. Nt. Maria Chinh Anh
     SUY NIỆM TIN MỪNG THỨ HAI TUẦN IX THƯỜNG NIÊN NĂM B. Nữ Tỳ Thánh Thể.