Trang Chủ > Suy Niệm > Thường Niên 26-34 > Tuần 27

CHỦ NHT 27 THƯỜNG NIÊN B

cac.jpg

       Phải thượng tôn Tình yêu trong đi sng thì chúng ta mi có th tr nên ging như Đức Ki tô, Con Thiên Chúa và là anh em loài người. Ngay t nguyên thy và cho đến muôn ngàn đi sau, Thiên Chúa đã to dng Tình yêu và t nay tình yêu chúc tụng Thiên Chúa. Thiên Chúa không th quên tình yêu đu tiên ca Người, đó là CON NGƯỜI. Người đã to dng h, có nam có n đ h tiếp tc cuc to dng ca Người.

Sách Sáng Thế 2,18-24:

đây chúng ta đc trình thut th hai v s Sáng To, dùng hình nh đ tr li mt cách c th cho các câu hi mà người ta đt ra v người đàn ông, người đàn bà và Tình yêu. Người đàn ông được to dng như mt hu th xã hi ch không phi đ kéo dài kiếp sng cô đơn. Kh năng Yêu thương giúp ông ta cm nghiệm Tình yêu như mt nhu cu sinh tn trong chính bn năng ca mình.

Thánh Vịnh 127:

Thánh vịnh ny nhìn hnh phúc ca con người trong khung cnh gia đình. Đó là kết qu mang li do li chúc phúc ca Thiên Chúa đ tràn trên người công chính và gia đình ông. Bài ca nầy rt xng hp đ ca tng Chúa trong hôn nhân ki tô giáo.

Thư Híp-ri 2,9-11:

Đức Ki tô là ngun gc ơn Cu đ cho tt c mi người. Vic Ngài được tôn vinh phi thôi thúc chúng ta thc hin ơn gi làm người và làm con Thiên Chúa. Gia Đấng chúc phúc và những người được chúc phúc t nay có mt s liên đi thân tình đến ni Chúa Giê su gi chúng ta là Anh Em. Chúng ta được tin đnh hp thành mt Thân th duy nht, mt Giáo Hi ph quát.

Tin mừng: Mc 10,2-16

NGỮ CNH:

Chúa Giê su rời Galilê lên Giêrusalem (10,1). Đó là câu chuyn tiếp s v Chúa Giê su t Galilê sang s v Giêrusalem. Chúa Giê su tiến dn đến đích cuc hành trình, và dc đường Người không ngng ging dy ‘theo thói quen’. Cuộc hành trình lên Giê ru sa lem được xen k bng nhng giáo hun quan trng dành cho người môn đ trước khi phi đi đu và chp nhn thp giá Chúa Giê su. Gia li loan báo Kh nn ln th hai (9,31) và ln th ba (10,32-34), Chúa Giê su dành cho các môn đ các giáo hun căn bn v cuc sng người ki tô: trong cộng đoàn (35-50); tôn trng dây hôn phi (10,1-12); tinh thn tr thơ (13-16); cnh giác vi ca ci trn gian (17-31).

Có thể đc đon tin mng ny theo b cc sau đây: phn đu dành cho dân chúng nói v vic ry v (2-9); phn th hai (10-12) dành riêng cho các môn đệ v điu kin đ vào Nước Tri.

TÌM HIỂU

Để th Người: một ln na, các đi th ca Chúa Giê su mun th Người (x. 8.11 và x. thêm 12.13.15). H giăng by buc Người chn mt trong hai cách tr li, nhưng cách nào cũng dn đến mâu thun. Nếu Chúa Giê su tr li là được phép, thì Người b h t cáo là mâu thun vi giáo hun cũng như cung cách sng đy yêu thương ca Ngài. Còn nếu Ngài tr li là không được phép, thì li mâu thun vi l lut. Nhưng cách Chúa Giê su gii quyết vn đ h đưa ra khiến cho h sng st.

Ông Mô sê đã cho phép: người Bit phái da vào bản văn được ghi li trong sách Đệ Nh Lut (24,1). Đúng là có bn văn y, nhưng h c tình lm dng khi gii thích.

Lòng chai dạ đá: kiểu nói trong Thánh Kinh ch s con người không th hiu ý mun ca Thiên Chúa và thc hin các kế hoch Người vch ra. Câu hỏi mà h đt ra đ gài by Chúa Giê su và cách gii thích cho thy lòng d chai đá ca h.

Lúc khởi đu: Chúa Giê su khôn ngoan nhắc li thánh ý ban đu ca Đấng To Hoá. Sách Sáng Thế câu 1,27 và 2,24 cho thy: vic v chng là do thánh ý Thiên Chúa thiết đnh ngay t thu ban đu, theo đó, người nam và người n được kêu gi to thành mt tế bào gia đình đc lp. Người mun thc hin mt s kết hp linh thánh mà thánh Phao lô v sau đã so sánh vi chính s kết hp gia Đức Ki tô và Giáo Hi. Từ đó Người mun đưa ra mt lut mi cho tình yêu đơn nht và bt kh phân ly trong hôn nhân.

Khi về đến nhà: Mác cô thường x dng kiu nói có tính văn chương ny đ kết thúc các hun giáo ca Chúa Giê su nhm đưa ra mt li gii thích riêng cho các môn đ (ở trong nhà).

Trẻ em: đây không phải là nhng đa tr thơ, nhưng đúng hơn là nhng đa bé đã đến tui khôn. Điu ny cn thiết đ hiu đúng li dy ca Chúa Giê su. Khó mà biết chính xác lí do nào đã khiến cha m đem con cái mình đến vi Chúa Giê su. Có l là theo thói quen bình dân. Nên coi đây như là biu hin mi tương giao đy thân tình ca Chúa Giê su vi đám đông.

La rầy: la rầy ai ? tr em hay người ln ? theo bn văn thì có th hiu c hai. Phn ng ny cho thy các môn đ mun t ra mình là người lớn, là nhng nhân vt quan trng, và như thế ngược li vi điu Chúa Giê su dy v s khiêm tn và phc v.

Bực mình: Chúa Giê su phản ng nh nhàng ch không gin d (như trong 3,5). Qua đó, chúng ta thy Chúa Giê su t ra rt gn gi vi thế gii ca nhng tr nh (x.9.36,42). Đó chính là s hài hòa gia s đip ca Chúa Giê su và nhng gì mà tr nh đang sng mt cách vô tư. Chính vì s hài hoà y mà Chúa Giê su bo hãy đ tr nh đến vi Ngài (x.9,32).

Là của nhng ai ging như chúng: Chúa Giê su không đề cao s vô ti ca tr nh, mà đúng hơn là tư thế thp kém, tu thuc, nhưng sn sàng, vui v và mau mn tiếp nhận, dễ ngc nhiên và đy tin tưởng ca chúng. Đó là mu mc cho nhng ai mun vào Nước Chúa. Có l Chúa Giê su mun cho các môn đ hiu rng cn phi sng như tr em: chp nhn không có quyn bính, tin vào tình yêu mà không đt vn đ, và không biết đến mãnh lực ca tin bc.

Đặt tay chúc lành: chỉ có tin mng Mác cô mi nói đến chi tiết ny nhm cho thy thói quen ca Chúa Giê su. Vic Ngài thường đt tay chúc lành cho tr em như mun nói lên s che ch đy yêu thương và qung đi ban phát nhng kho tàng thiêng liêng của Ngài cho chúng.

SỨ ĐIP

Khi nghe bài tin mừng hôm nay ai trong chúng ta có th nghĩ đến nhng tình hung đau thương: ngày mà v chng ra trước tòa đ xin li d, đ ri t đó, t m mà h đã thiết lp và th ha trung tín đp xây không còn hiện hu na.

Điu mà người ta quên là đng bao gi đưa ra tòa kết án ai. Chúa Giê su không đến đ lên án ai mà đ cu chuc mi người. Ngài dn hai người phi ngu v vi lương tâm ca mình, v vi tiếng nói ni tâm mc khi cho h chân lí v tình yêu.

Vào thời Chúa Giê su, li d là mt vn đ gây nhiu tranh lun. Có người thì rt nghiêm khc cho rng ch có s bt trung ca người v mi có th gây ra s đ v. Có người thì d dãi hơn, ch trương ch cn mt ba ăn không ngon ming cũng đ đ li d. Khi bắt buộc Chúa Giê su t rõ lp trường, người ta mun giăng by th Ngài. Nếu Ngài cho phép li d, Ngài s có nhng đi th chng li Ngài. Còn nếu Ngài cm, Ngài s mâu thun vi lut Mô sê cho phép li d. Câu tr li ca Chúa Giê su phát xut t ý mun ca Thiên Chúa. Người đàn ông và người đàn bà được to dng theo hình nh Thiên Chúa. H bình đng nhau v nhân phm. trong hôn nhân h không còn phi là hai, nhưng là mt xác tht. Vy, điu mà Thiên Chúa phi hp thì con người không được phân li.

Như thế, tht rõ ràng: Con Người đến là đ tái lp chương trình ca Thiên Chúa Cha v yêu thương. Khi các môn đ thc mc và vô cùng ngc nhiên trước s nghiêm khc y thì Chúa Giê su nói trng ra: B nhau ri đi cưới người khác đó cũng là ngoi tình, đi vi chng cũng như đi vi v. Nhiu người cm thy khó hiu trước nhng khng đnh và đòi hi đó, và mun xem li nói nghiêm khc đó là sai lm bng cách nghĩ rng cn phi thông cm, đưa v li mc đ con người.

Và như thế con người đã lèo lái li Chúa khi biến đi Lời Ngài thành li con người hay lut l ca con người. Mô sê là người trước tiên nhượng b kiu đó. Ông không ch trương cho li d, nhưng t nhng tình hung c th ông đã cho phép đ hn chế nhng thit hi  có th xy ra. Chúa Giê su mun lt mt n cội rễ s ác. Đó chính là tâm hn con người. Không th yêu mến theo cách ca Thiên Chúa nếu tâm hn chai cng và xu xa, đy tính ích k và kiêu căng. Khi mun đt bn thân mình làm thy, con người mun tr thành đc nht và không cha đt sng cho người người khác. Đó là nguyên nhân đưa đến s chm trán ca đôi v chng. H tr thành hai k chng đi nhau như hai người l mt, thình thong như thù đch. T đó không th có hip thông thc s. Ngày nay có nhiu gia đình sng chung nhưng không thc s yêu thương nhau. Dù sự rn nt không t ra bên ngòai, nhưng coi như đã li d. Chúa Giê su đã đến loan báo  mt tin mng: điu gì mà con người không th thì Thiên Chúa li có th thc hin được. Người có th ban cho chúng ta mt tâm hn mi, mt thn trí mi. Vn đề đích thực cho mi người chúng ta không phi là tìm cách ci hóa người khác, nhưng là ci hóa chính mình: đi mi chính tâm hn chúng ta. Ch có Thiên Chúa mi có th dy chúng ta yêu thương như Người đã yêu thương, nghĩa là mt cách nhưng không và không đòi điều kin tiên quyết. Người trung thành ngay c khi chúng ta phn bi. Người vn mãi yêu thương bt chp chúng ta đi x vi Người như thế nào. Nếu chúng ta mun là con Thiên Chúa, thì hãy tr nên hòan ho như Cha chúng ta trên tri là đng hoàn hảo. Mà cho dù chúng ta chưa thc hin được điu Người mong ước, thì ước mun ca Người bao gi cũng vn là nim hnh phúc ca chúng ta.

Nhưng chúng ta phi làm gì khi so sánh lí tưởng hòan thin y vi con người yếu đui ca chúng ta. Ai trong chúng ta cũng đều nhận rng mình không phi là thánh nhân cũng không phi là nhng bc anh hùng. Dù vy, chúng ta phi không ngng bo v gia đình, vì bo v gia đình tc là bo v toàn xã hi. Đức Gio an Phao lô II đã thường xuyên nhc nh rng tương lai nhân lai tùy thuộc vào gia đình. Chính nơi đó chúng ta hc nhng bài hc v s chia s, cng hiến, và kính trng người khác. Cũng chính nơi đó mà chúng ta hc được cách m tâm hn ra đ tiếp nhn s phong phú ca lòng tha th và lng nghe, s kính trng nhng khác bit và sự kiên trì đ được ln lên. Chúa không ngng mi gi chúng ta dp b khi tâm hn s gi hình ging như pha ri sêu. Tt c chúng ta là nhng người mà Thiên Chúa đã kết hp bng phép thanh ty như là nhng phn t cùng mt gia đình. Như nhng người khp khểnh da vào nhau đ bước đi, chúng ta hãy dìu nhau đ bước đi cho thng, đng tách ri nhng người mà Thiên Chúa đã phi hp và tiếp tc gi là con cái ca Ngài. Nhiu hoàn cnh khó khăn ca đôi v chng Ki tô có th tránh khi hoc được vượt thng nh li mi gi đôi v chng nh đến ân sng bí tích hôn nhân ca h. Ti sao li không bo nhau thường xuyên hơn: ‘Trước mt Thiên Chúa, chúng ta đã ha trung thành vi nhau, Cũng chính Ngài ban người ny cho người kia. Ti sao bây gi li nghi ng? Thiên Chúa thì không thay đổi’.

Chúa muốn nhc li tt c nhng điu y cho các đôi v chng trước cng đoàn Ki tô hu. V chng Ki tô sng mt mình là điu nguy him: h không th không cn đến s nâng đ ca cng đoàn, ca toàn th Giáo Hi. Đứng l loi mt mình thì không thân cây nào có thể chng chi li nhng cơn bão táp. Rồi s đến mt ngày nó không còn sc chng ni và s gc ngã. Nếu liên kết thành mt khi, c rng cây s đng vng trước mi cơn bão táp. Hơn thế na, các đôi v chng ki tô càng cn kết hp với nhau thành mt đ có th chng li nhng cơn lc ca mt nn văn mình tìm mi cách đ thi bay nhng ct mc Ki tô! Chính vì nghĩ đến tt c nhng gii hn và yếu đui mà chúng ta hôm nay hướng v Chúa. Chúng ta phi không ngng nói lên và lp li rng: Thiên Chúa yêu thương tt c chúng ta mt cách không điu kin, cho dù chúng ta có ra sao và li lm như thế nào. Người vn đến tìm và gp chúng ta ngay chính nơi chúng ta đang té ngã đ mi gi chúng ta tiến lên mt bước na trên con đường s sng. Ước gì tin mừng y nuôi dưỡng nim hi vng và li kinh ca chúng ta.

ĐÀO SÂU

1. HỎI: Sách Sáng thế kí là sách gì?

THƯA: Sách Sáng thế là quyn sách đu tiên ca b Kinh Thánh, gm phn đu (12 chương đu) nói v vic Thiên Chúa to dng vũ tr qua các suy tư từ kinh nghim tôn giáo ca Ít ra ên và phn sau (13-50) ghi lại các câu chuyn v các t ph dân Ít-ra-ên da vào các truyn thng thy t ca dân Ít-ra-ên.

2. HỎI: Ni dung Bài đc 1 như thế nào?

THƯA: Bài đọc 1 trích t chương 2 sách Sáng Thế Kí là bản văn ‘khôn ngoan’ suy tư v hôn nhân con người trong chương trình cu đ ca Thiên Chúa.

3.HỎI: Bản văn ‘khôn ngoan’ là sao?

THƯA: Đó là những suy tư ch không phải là thiên hi kí lịch s, tc là không nhm ghi li nhng gì đã xy ra.Vào thế k th 10 tr. CN, có l ti cung đin vua Sa lo mon, mt nhà thn hc suy tư tìm cách tr li nhng câu hi như: ‘ti sao có s chết? ti sao có đau kh? V nhiu câu hi khác. Để tr li, ông đã k mt câu truyn ging như Chúa Giê su đã k d ngôn. Ông không phải là nhà khoa hc nhưng là mt tín hu, nên điều ông mun nói không phải là việc to dng vũ tr din ra khi nào và ra saonhưnglà ý nghĩa việc to dng trong chương trình ca Thiên Chúa.

4. HỎI: Trong bài đc mt, tác gi nói vi chúng ta v câu truyện gì?

THƯA: Ông tìm cách đặt cho đúng tương quan v chng trong chương trìnhca Thiên Chúa.

5. HỎI: Ông đã làm như thế nào?

THƯA: Như mi câu truyn khác, ông dùng nhiu hình nh: khu vườn, gic ng, cnh sườn. Ngang qua nhng hình nh đó,ông muốn gi đến mt s đip liên quan đến mi người.Ông nói đến con người nói chung mà ông gi là Adam, nghĩa là ‘bi đt bi mà ra’.

6. HỎI: Đâu là s đip ca bài đc mt?

THƯA: Sứ đip gm bn đim. Th nht, người ph n thuc v To thành ngay t đầu.Thời nay, chúng ta không nghi ng gì điu đó, nhưng vào thời ca tác gi thì đó là một điu vô cùngmi m.

7. HỎI: Ti sao thế?

THƯA: Như vùng Lưỡng Hà, người đương thi cho rng người ph n không được to dng t ban đu vì người đàn ông không cn đến. Trong Kinh thánh thì ngược li khng đnh rng người ph n được to dng ngay t lúc đu và là mt tng phm ca Thiên Chúa. Không có người ph n, người đàn ông s không hnh phúc và việc to dng s không hoàn ho.

8. HỎI: Chương trình ca Thiên Chúa nhắm mc tiêu gì?

THƯA: Chương trình ca Thiên Chúa nhm đến hnh phúc con người. Huyn thoi ngoi giáo thì cho rng các thn linh to dng con người là đ có nô lệ sai khiến. Trái lại trong Kinh Thánh ch có mt Thiên Chúa và khi to dng con người, Ngài đặt h trong vườn đa đàng đ h được hnh phúc. 

9. HỎI: S đip th ba như thế nào?

THƯA: Sứ đip là mt khng đnh rt quan trng và rt mi m trong Kinh Thánh: tính dc là mt điu tt đp và lương thin vì nm trong chương trình ca Thiên Chúa. Nó là một yếu t rt quan trọng để mang li hạnh phúc cho người đàn ông và người đàn bà.

10. HỎI: S đip th bn như thế nào?

THƯA: Lí tưởng cho v chng không phi là s chế ng mà là bình đng trong đi thoi. Đối thoi va có nghĩa khong cách vừa có nghĩa thân mt. 

11. HỎI: Hình nh ‘gic ng’ mun nói lên điu gì?

THƯA: Cụm t‘Thiên Chúa làm cho người đàn ông ng mê’ cho thy chính Thiên Chúa hành đng trong khi con người ng mê. Ý nghĩa ca câu nói y là dù người đàn ông nhn ra rng người ph nngười gn gi vi mình nht, nhưng cũng vn là quà tng Thiên Chúa ban. Ông không có công gì c.Đàng khác, gic ng là biu tượng ca đêm ti. Khi ông tnh li, thi đi mi bt đu cho nhân loi vì người đàn bà được to dng.

12. HỎI: Bài đc 1 liên kết với bài tin mng như thế nào?

THƯA: Bài đọc mt cho chúng ta biết ý đnh ca Thiên Chúa v hôn nhân, là s phi hp bn cht do Thiên Chúa thiết đt gia người nam và người n. Đó là nn tng cho giáo hun bt kh phân li ca Chúa Giê su trong bài tin mng.

13. HỎI: Ng cnh bài tin mng như thế nào?

THƯA: Chúa Giê su rời Galilê lên Giêrusalem (10,1). Đó là câu chuyn tiếp s v Chúa Giê su t Galilê sang s v Giêrusalem. Chúa Giê su tiến dn đến đích cuc hành trình, sau cuộc l hành dài lên Giê ru sa lem được xen k bng nhng giáo hun quan trng dành cho người môn đ trước khi phi đi đu và chp nhn thp giá Chúa Giê su. Gia li loan báo Kh nn ln th hai (9,31) và ln th ba (10,32-34), Chúa Giê su dành cho các môn đ các giáo hun căn bn v cuộc sng người ki tô: trong cng đoàn (35-50); tôn trng dây hôn phi (10,1-12); tinh thn tr thơ (13-16); cnh giác vi ca ci trn gian (17-31). Có 2 ý chính: 1. phn đu dành cho dân chúng nói v vic ry v (2-9); 2. phn th hai (10-12) dành riêng cho các môn đệ v điu kin đ vào Nước Tri.

14. HỎI:Ti sao người Pharisêu hi Chúa Giê su v vic người chng ry v mà không nói đến kh năng người v được phép b chng mình?

THƯA: Vì theo luật Môi sê, vic li d được coi như là mt đc ân ch dành cho người chng mà thôi.

15. HỎI: Ti sao trong câu hi ca người Pha ri sêu, tin mng Mát thêu thêm vào chi tiết ‘vì bất c lí do nào’ (Mt 19,3) mà Mác cô không có??

THƯA: Mác cô viết tin mng cho các đc gi không phi là người Híp pri, tức là nhng người ngoại, còn Mát thêu viết cho nhng người Híp pri. Do đó, Mác cô b câu chú thích ca Mát thêu có liên quan đến nhng cách gii thích khác nhau trong các trường phái ráp bi.

16. HỎI:Người Pha-ri-siêu, vn có tiếng là gi lut rt nghiêm minh, đt câu hi này với Chúa Giêsu ch là đ th thách Chúa Giêsu, hay còn vì nghi ng trong vic gii thích câu Đnl 24,1?

THƯA: Thực ra, vn đ căn bn là cuc tranh lun gia các trường phái ráp bi Do thái giáochung quanh việc gii thích câu Đnl 24,1 v lí do cho phép v chồng li d. Trường phái Shammai nhim nht, ch cho phép ly hôn vì lí do ngoi tình, còn trường phái Hillel thì rng rãi hơn, cho phép li hôn vì nhng lý do đơn gin hơn (ví d như khi người chng không hài lòng vi nhng thc ăn do người v nu vv.). Người Pharisêu ca hai trường phái mun đưa Chúa Giêsu vào cuc tranh lun ca h.

17. HỎI: Câu tr li ca Chúa Giêsu đng trên lp trường ca c hai trường phái?

THƯA: Đúng, Ngài không có ý đnh đng v phía trường phái nào hết. Kết lun ca Ngài không da vào ý kiến ​​ca con người, nhưng da trên ý đnh rõ ràng ca Thiên Chúa khi to dng loài người có nam có n, và phi hp c hai nên mt.

18. HỎI:Chúa Giêsu qui chiếu đến quyn sách nào trong Kinh Thánh và Ngài mun dy chúng ta điu gì khi dùng kiu nói: ‘Một xương mt tht’?

THƯA: Trong câu trả li cho người Pha ri sêu, Chúa Giê su đ cp đến nhng gì Thiên Chúa đã thc hin được k li trong Sách Sáng thế kí 1,27, 2,24. Khi to dng người ph n cho người đàn ông đu tiên, Người đã phân bit hai gii tính khác nhau nhằm mt mc đích rõ ràng: người đàn ông và người ph n được hướng đến mt cuc phi hp đơn nht và bt kh phân li (‘một xương mt tht’).

19. HỎI:Ti sao hôn nhân theo Thánh ý Thiên Chúa li bt kh phân li?

THƯA: Sứ mng ca v chng là tr thành ‘hình ảnh ca Thiên Chúa’, và vì là hình ảnh Thiên Chúa nên h luôn luôn phi là mt, bt kh phân li.

20. HỎI: Như vy ti sao ông Mô sê li cho phép viết giy li d (c. 4)?

THƯA: Chúa Giê su cho thấy trong Kinh Thánh không có mâu thuẫn gia sách Sáng Thế Kí và Lut Môsê. Ly d không phi là mt lnh truyn ca Mô-sê, nhưng là bin pháp khoan dung trước thc tin cuc sng ca dân. Vic khoan dung y bt ngun t vic người Do thái cứng lòng, không nhy bén vi thánh ý Thiên Chúa. Điu l lut qui đnh người chng t b tt c các quyn hn đi vi v mình là mt th tc pháp lý đ gim thiu vic lm dng và nht là đ bo v người ph n. Người chng, trên thc tế, sau khi viết giy ly hôn không còn quyn hn gì đi vi vợ mình nữa.

21. HỎI: Ti sao các môn đ la mng nhng người dn tr em vi Chúa Giêsu?

THƯA: Họ la mng không phi vì s chúng quy ry vic Chúa rao ging, nhưng vì đi vi h, tr em không đi din cho bt c điu gì. Theo các môn đ, Vương quc ca Thiên Chúa thuộc v người ln. Và đ đt đến, phi có nhng la chn có ý thc, phi thc hin mt s vic làm. Tuy nhiên Chúa Giêsu cnh báo rng Nước Thiên Chúa phi được ‘tiếp nhn’, tức là mt sáng kiến ​​đến t Thiên Chúa, và sau đó mi đến n lc cá nhân để gia nhp vào. Do đó, thái đ xng hp là thái đ ‘tiếp nhn’ của tr em.

22. HỎI: Phi thc thi s đip Li Chúa như thế nào?

THƯA: Thực thi s đip Li Chúa hôm nay là xây dng (a) mi tương quan lành mnh, bình đng, yêu thương và b sung gia nam và  n; và (b) mi tương quan nht phu nht ph, bn cht, tương kính và bt kh phân ly gia v và chng.

 (Nếu đc bài Tin mng Lc 1,26-38 trong lễ kính Mân côi, xin ly li bài gii thích ca Ch Nht 4 Vng B)

KINH MÂN CÔI

1. HỎI: Mân côi là gì?

THƯA: Mân côi, Môi Khôi hay còn gọi là Môi Côi có nghĩa là cánh Hoa hồng. Xưa nay, người ta thường kết từng tràng hoa để kính tặng các bậc vị vọng, các bậc anh hùng để tôn vinh những việc làm hay những chiến công hiển hách của các họ. Chuỗi Mân côi được kết thành những hoa hồng tức là những kinh Kính Mừng dâng lên Đức Maria Nữ Vương trên trời để tôn vinh và cầu xin Ngài chuyển cầu Thiên Chúa ban xuống nhiều ơn cho nhân loại.

2. HỎI: Nguồn gốc của Kinh Mân côi như thế nào?

THƯA: Vào thế kỷ mười ba, bè rối Albigeois nổi lên ở miền nam nước Pháp, gây nhiều thiệt hại cho Giáo hội. Và theo truyền thuyết, chính Đức Mẹ đã hiện ra và truyền dạy thánh Đa Minh phép lần lật Mân côi, như là một phương thế tuyệt diệu để cảm hóa bè rối. Và sự thật đã xảy ra đúng như thế. Chỉ sau một thời gian ngắn quảng bá việc lần chuỗi Mân côi, thánh Đa Minh đã dẫn đưa được 150.000 người theo bè rối trở về cùng Giáo hội. Và đó chính là nguồn gốc của kinh Mân Côi.

3. HỎI: Bè rối Albigeois là gì?

THƯA: Là Bè rối nổi lên vào thế kỉ 13 ở miền Nam nước Pháp, chủ trương Nhị nguyên (hai nguồn) cho rằng: mọi vật chất đều xấu và do ma quỉ mà ra. Còn sự hoàn thiện hệ tại sự từ bỏ phi nhân bản để sống khắc khổ. Chủ trương này dẫn tới sự lãnh cảm, chẳng hạn đối với việc hôn nhân, và chôn vùi mọi cơ cấu xã hội gia đình.

4. HỎI: Nguồn gốc lễ Mân côi như thế nào?

THƯA: Vào thế kỷ mười sáu, vua Thổ Nhĩ Kỳ dẫn đạo quân Hồi giáo của mình xâm chiếm Âu Châu. Sau khi lấy được đảo Chypre và Crêta, ông ngang nhiên tuyên bố sẽ cho ngựa ăn cỏ trong đền thờ thánh Phêrô. Trước sự tấn công như vũ bão, cũng như trước áp lực nặng nề ấy, các nước Âu châu đã phải liên kết với nhau. Đồng thời, Đức Giáo Hoàng đã truyền cho mọi người phải ăn chay, cầu nguyện và nhất là lần chuỗi Mân côi. Sau cùng, đạo quân Công giáo đã dành được chiến thắng tại vịnh Lépante. Để cám ơn Đức Mẹ và để kỷ niệm chiến thắng lịch sử này, Đức Thánh Cha Piô V đã thiết lập lễ kính Mẹ Mân Côi hôm nay. Và đó chính là nguồn gốc của lễ Mẹ Mân Côi.

5. HỎI: Lời cầu nguyện với Tràng chuỗi Mân côi có những đặc điểm nào?

THƯA: Có hai đặc điểm nầy:

- Hình thức đơn sơ

- Nội dung phong phú

6. HỎI: Hình thức đơn sơ là sao?

THƯA: Là một sáng kiến đạo đức được Mẹ Maria đưa ra, nên chuỗi Mân côi có một hình thức thật đơn sơ: một trăm năm mươi kinh Kính mừng, mười lăm kinh Lạy Cha và mười lăm sự việc được xoay quanh mười lăm đề tài suy gẫm cụ thế và dễ hiểu.

7. HỎI: Nội dung phong phú là sao?

THƯA:Tuy hình thức đơn sơ, nhưng chuỗi Mân côi lại có được một nội dung phong phú. Thực vậy, kinh Lạy Cha và kinh Kính mừng là những kinh cao trọng nhất xuất phát từ Tin mừng. Còn những mầu nhiệm suy gẫm là những biến cố được rút tỉa từ cuộc đời của Chúa Giêsu và Mẹ Maria. Chính vì thế, chúng ta có thể gọi kinh Mân côi là một cuốn Phúc âm được rút ngắn của người tín hữu.

8. HỎI: Tại sao kinh Mân côi đã trở thành một việc đạo đức phổ biến của các tín hữu?

THƯA: Vì các lí do sau đây:

1. Vì lời kinh Kính mừng là một lời kinh vừa dễ đọc, vừa dễ thuộc, có thể đọc mọi nơi mọi lúc.

2. Vì tình cảm của chúng ta thường dễ hướng tới người mẹ.

3. Vì chính Mẹ Maria đã nhiều lần hiện ra khuyên nhủ con cái Ngài hãy siêng năng lần hạt và hứa ban nhiều ơn lành cho những ai trung thành với việc đạo đức ấy.

9. HỎI: Cầu nguyện với chuỗi Mân côi đem lại những hậu quả nào?

THƯA: Kinh Mân côi còn đem lại cho chúng ta nhiều an ủi và khích lệ, nhất là trong những giờ phút chúng ta gặp phải khổ đau và buồn phiền.

Nếu chúng ta trung thành đọc và sống kinh Mân côi, thì kinh Mân côi sẽ là một bảo đảm cho phần rỗi của chúng ta. Cha Lacordaire, OP nói: ‘Con đường bảo đảm nhất để về trời là con đường của các bà già, bởi vì các bà luôn có cỗ tràng hạt trong tay’.

 

 


Các bài viết mới hơn
     Suy niệm Lời Chúa Thứ Sáu Tuần XXVII Thường Niên - Nt. Maria Nguyễn Thị Anh Thư, OP
     Suy niệm Lời Chúa Thứ Ba Tuần XXVII Thường niên - Lm. Giuse Nguyễn Văn Lộc
     Suy Niệm Lời Chúa Thứ Ba Tuần XXVII Thường Niên - Lm Giuse Nguyễn Văn Lộc
     Suy Niệm Lời Chúa Thứ Hai Tuần XXVII Thường Niên - Lm . J. P
     Suy Niệm Lời Chúa Chúa Nhật Tuần XXVI Thường Niên Năm A - Lm. Giuse Đỗ Đức Trí
     Lời Chúa Thứ Bảy Tuần XXVII Thường Niên- Lm. Duy Khang
     Suy Niệm Lời Chúa Thứ Sáu Tuần XXVII Thường Niên- Lm Micae Vũ An Lộc
     Suy Niệm Lời Chúa Thứ Năm Tuần XXVII Thường Niên-Lm. Antôn Nguyễn Cao Siêu, S.J.
     Suy Niệm Lời Chúa Thứ Tư Tuần XXVII Thường Niên- Nt. Anna Têrêxa Thiên Hoàng, O.P Dòng Đa Minh Thánh Tâm
     Suy Niệm Lời Chúa Thứ Ba Tuần XXVII Thường Niên- Lm.JB

Các bài viết cũ hơn
     Suy Niệm Tin Mừng Chúa Nhật XXVIII Thường Niên A: SÁM HỐI VÀ TIN CHÚA GIÊ-SU LÀ Y PHỤC DỰ TIỆC CƯỚI NƯỚC TRỜI. Lm. Đan Vinh
     Suy Niệm Tin Mừng Thứ Bảy Tuần XXVII Thường Niên A.
     Suy Niệm Lời Chúa Thứ Sáu Tuần XXVII Thường Niên A: TIN VÀO QUYỀN NĂNG CỦA CHÚA. Lm. Duy Khang
     Video: Suy niệm cùng với Đức Thánh Cha Phanxicô: 02-08/10/2014: Câu chuyện về Bài Ca Đức Mến của Thánh Phaolô
     Suy Niệm Tin Mừng Thứ Năm Tuần XXVII Thường Niên A: Thái độ cầu nguyện của Kitô hữu. Lm. Đaminh Nguyễn Hữu Cường
     5' Suy Niệm Lời Chúa - Tuần XXVII TN A
     Suy Niệm Tin Mừng Thứ Tư Tuần XXVII Thường Niên A. Nt. Maria Chinh Anh
     100 Truyện Tích Về Chuỗi Hạt Mân Côi
     Suy Niệm Tin Mừng Thứ Ba Tuần XXVII Thường Niên A- Lễ Mẹ Mân Côi. Lm Giuse Nguyễn Văn Lộc
     Suy Niệm Tin Mừng thứ Hai Tuần XXVII Thường Niên A: TÂM ĐIỂM YÊU THƯƠNG. Nt. Anna Têrêxa Thiên Hoàng