Trang Chủ > Suy Niệm > Thường Niên 13-25 > Tuần 24

Suy Niệm Lời Chúa Chúa Nhật XXIV Thường Niên B

phan I.Kinh hang ngay.jpg

Lời Chúa hôm nay đt chúng ta đi din trước NIM TIN qua câu hi dt khoát ca Chúa Giê su: “Anh em nói Thy là ai ?”. Câu tr li ca Phê rô phát xut t nim tin và hi vng: “Ngài là Đấng Ki tô..”. Phn ng ca Chúa Giê su làm cho những người nghe sng st. Mt đng Ki tô s ch cu thoát trn gian qua đau kh và s chết. Đó là mt con đường phi vượt qua chng nhng đi vi Ngài, Con Thiên Chúa mà còn đi vi chúng ta, các môn đ ca Ngài: đ bo v mng sng mình thì trước tiên phải liu MT vì TIN MNG.

Sách Tiên tri I sai a 50,5-9a:

Tiên tri I sa i a loan báo Người Tôi t đau kh. Tin mng đã nói đến Chúa Giê su cương quyết lên đường đi Giê ru sa lem. Chc hn lúc y, Ngài đã lp li nhng li đy tin tưởng và hi vng của Người Tôi t đau kh.

Thánh Vịnh 114 :

Thánh vịnh tin tưởng. Dù b nhn chìm đ sâu như thế nào đi na thì người ta vn luôn luôn có th nhìn thy ÁNH SÁNG vì nhng ai yêu mến Thiên Chúa s không bao gi rơi vào cnh tuyt vng. Nếu tôi kêu cu, nếu tôi cầu nguyn, tôi s được nhm li, và được gii thoát. Mt điu gì đó t trên CAO s đến tn thâm tâm tôi. Tôi TIN.

Thư Gia cô bê 2,14-18:

Phải hành đng theo ĐỨC TIN. Tin vào Thiên Chúa cu thoát nhng k nghèo đòi hi người ki tô hu phi tr nên nhng đôi tay và bàn chân của Thiên Chúa, nghĩa là h phi phc v Ngài trong đi sng c th.

Tin mừng : Mc 8, 27-35

NGỮ CNH

Đọan tin mng 8,27-35 được coi là bn l ca sách tin mng Mác cô. Tht vy, t đây t vng, ni dung giáo hun, đa bàn hot đng đều chuyn hướng. Tt c đưa sách tin mng vào phn th hai, phn mc khi Chúa Giê su là Con Thiên Chúa.

Với phép l cha lành người điếc ngng (7,31-37) và người mù (8,22-26), Chúa Giê su có th m ming, tai và mt chun b cho các môn đ có th tuyên xưng nim tin chp nhn các đòi hi nơi người môn đ.

Chúng ta có thể đc đon văn theo b cc sau đây:

Phê rô tuyên xưng đc tin (8,27-30)

Chúa Giê su loan báo Khổ nn ln th nht (8,31-33)

Những đòi hi trong cuc sng người môn đ Chúa Giê su (8,34-35)

TÌM HIỂU

Xê da rê: tác giả đt trình thut ny phn đt Pa les ti na giáp ranh thế gii ngoi giáo; mt đa danh mang tính tiên tri: Phê rô và cùng vi ông là Giáo Hi nơi ranh gii ca nhng người tín hu đ loan báo Đấng Messia. Người ta t hi liu việc chn con đường đi đến Xê da rê  có phi là điu báo trước con đường Rô ma mà Phê rô s đến đ làm chng cho Chúa Giê su không.

Người ta nói: câu hỏi v căn tính ca Chúa Giê su đã được gi lên ngay t đon 6,14-16. Mc báo trước rng người ta nghe nói về Chúa Giê su. C hai bn văn ny (cc. 6 và 8) hoàn toàn song song vi nhau. Ý kiến dân chúng thường thì coi Chúa Giê su là mt v tiên tri sng li. Đám đông thì dng li nhng v phi đến đ chun b cho Đấng Messia, đc bit là Ê lia, mà tiên tri Malakia đã báo trước s tr li trong ngày ca Đức Chúa (3,23). Ti sao h không nhn ra Ngài? Bi vì h đang ch đi mt Đấng Messia mc ly vinh quang Thiên Chúa, dùng quyn năng tng kh nhng thế lc xâm lược và tái lp vương triu Đa vít.

Còn anh em: để dẫn đưa đám đông đến đc tin, Chúa Giê su không da vào phong trào t phát ca dân mà da vào các môn đ s đi theo Ngài và s làm nhân chng cho s phc sinh ca Ngài. Vì thế đi vi Ngài điu quan trng là câu tr li cá nhân ca h, không b nh hưởng bởi ý kiến ca đám đông. Câu hi cũng đt ra cho tt c mi người mà tin mng gi đến. Mi người s tr li như thế nào trước câu hi ca Chúa Giê su?

Anh em bảo Thy là ai: câu hỏi gây ngc nhiên. Mt đng mà người ta biết t bao tháng năm nay, mt đng không giấu giếm ngun gc ca mình không th đt ra câu hi như vy. Các môn đ đã có th tr li như nhng người làng Na gia rét: “Ngài là người th mc” (6,3). Nhưng ngay c nhng người cùng quê, dù đã rõ gc gác Chúa Giê su, cũng t hi v con người ca Ngài. Thực ra, câu hi có mt ý nghĩa vì nó thúc đy nhìn nơi Ngài mt đng khác vi người mà ai cũng rõ do các ngun gc xã hi và các tương quan quen thuc thường ngày: mt nhân vt va được ch đi va vô danh, mt nhân vt mà vai trò như đã được loan báo không ăn khp rõ ràng vi Đức Giê su Na gia rét.

Thầy là đng Ki tô: trong câu trả li, Phê rô đng hoá Chúa Giê su vi đng Ki tô, mt nhân vt thiết yếu trong lch s ca Israel, mt nhân vt mà qua đó Thiên Chúa thc hin mt cuc cuc can thip quyết đnh cho dân ca Ngài.

Các Ki tô hữu đã sn sàng nhn biết thn tính ca Chúa Giê su trong li tuyên xưng ca Phê rô. Mác cô không khng đnh nhiu như thế. Ông ch nói – nhưng cũng đã nhiu ri – rng Thiên Chúa Cu đ đang ra tay hành đng cách vô tiền khoáng hậu nơi con người và s mng ca Chúa Giê su.

Tước hiêu Mê sia, phiên âm t híp pri là Mashiah, được dch sang tiếng hi lp bng t Kris tos , từ đó sang tiếng Vit là Ky tô. Tước hiu ny trước tiên được áp dng cho v vua được xc du tn phong để nhn lãnh mt vai trò va có tính chính tr va tôn giáo.

Dưới hình thc là ki tô, được Mác cô dùng (1,1), tước hiu ny s nhanh chóng tr thành danh hiu thường xuyên gn như là mt bit danh ca Chúa Giê su phc sinh, (x. các phn chót các thư Phao lô).

Khi gán câu trả li ny cho ông Phê rô (và toàn th sách tin mng nói vi chúng ta rng chính ông Phê rô là người luôn có sáng kiến trong nhng thi khc quyết đnh) Mác cô gi ý cho thy quyn ti thượng ca Phê rô mà sau ny Mát thêu s nhn mnh mt cách đặc bit trong đon 16,18.

Từ Ki tô  chỉ được dùng có năm ln trong Mác cô, nhưng luôn luôn trong nhng thi khc quan trng: 1,1; 8,29;12,35;14,61; 15,32.

Cấm ngt: chỉ sau khi Chúa Giê su sng li li ngăn cm ny mi b bi b bng li khuyến khích truyền rao Tin Mng ra toàn thế gii. Trước cuc Kh nn, Chúa Giê su không t mình ra cho đám đông nhưĐấng Mê sia. Còn đi vi các tông đ và chính Phê rô, các ông còn phi hiu rõ ý nghĩa đích thc ca li tuyên b y. Đó là điu mà câu 32 s nhn mạnh.

Bắt đu dy: nhân cơ hi các môn đ bày t đc tin ca Xê da rê Chúa Giê su loan báo rõ ràng v cuc Kh nn ca mình. Nhưng thc ra, Ngài bt đu mt giáo hun mi. Ngài đã khiến đám đông phi sng st khi thc hin nhng du ch thiên sai. Nhưng để tránh trường hp b khai trin thành mt phong trào thiên sai không đúng, Chúa Giê su gi đây phi t rõ con đường nào m ra cho Đấng Messia.

Con Người: x. 2,10. Chúa Giê su chỉ t mc khi chính mình bng tước hiu ny trong ba ln loan báo kh nn (và điều ny được ghi li trong c ba tin mng nht lãm, tr Mt 16,21). Trong th kiến ca Đa ni ên, “Con Người” lãnh ly vinh quang và vương quyn. Chúa Giê su loan báo cuc kh nn dành cho Người Tôi T (Is 53). C hai hình nh tiên tri đó, mi nhìn có v trái ngược nhau, đã hoàn thành nơi Chúa Giê su.

Phải: kiểu nói rt thường thy nơi các sách Tin mng và Công v. Nó gi nh li Chúa Giê su nói cho các môn đ làng Em maus: “Nào Đấng Ki tô li chng phi chu kh hình như thế, ri mi vào trong vinh quang của Người sao?” (Lc 24,26). Chúa Giê su không nói: “có thể”, hoc “s xy ra”, hay ít ra: “s phn”. Cái “phi” y v cuc Kh nn, chc chn phát xut t  giáo hun ca Giáo Hi. Các ki tô hu, ngay t đu, đã gi thái đ dè dt trước tt các hình thc Mê sia phát xuất t truyn thng híp pri. Ch có mt hình thái Mê sia duy nht mà h nhn là xác thc sau khi đã được hc hi t nhng gì xy ra cho Chúa Giê su. Đó là hình thc Mê sia chia s s phn con người, ngay c trong đau kh và s chết. Ch trong điu kin đó Ngài mi có th tr thành đng Cu đ chúng ta trong s sng li.

Kì mục, Thượng tế, Kinh sư: Chúa Giê su không nhắm chinh phc quyn bính, dù Ngài chm trán vi uy quyn tôn giáo và chính tr. Các kì mục là những bc thân hào nhân sĩ Do thái. Các Thượng Tế là những người có trách nhim v vic phng t trong đn th. Nhưng khi t lưu đày tr v, nn quân ch chưa được tái lp nên các Thượng tế thường tr thành nhng người nm gi phn ln quyn lc chính tr. Các Kinh sư là những người có mt thi gian theo hc vi các thy Rabbi. H được các người Pha ri sêu mến m, và s đông các kinh sư gia nhp vào phe ny.

Các kì mục, Thượng tế và đi din ca các Kinh s hp thành Hội đng Do Thái hay là Đại Hi Đồng. Nhóm nào cũng có c đ s nh hưởng ca Chúa Giê su trên quần chúng. Vì thế h s kết án t hình Ngài.

Loại b: nhiều ln tin mng cho thy s bt tương hp gia giáo lí ca Chúa Giê su và lp trường bo th, gi lut nhim nht ca các người bo v truyn thng do thái. “Không ai đổ rượu mi vào bình cũ” (2,22). Cũng chính cơ chế ny dt khoát ph nhn Chúa Giê su.

Sống li: sự kin Chúa Giê su trình bày và loan báo thm kch s din ra gia các th lãnh Do thái và Ngài cho đến nhng kết qu ti hu là điu không th chi cãi. Không nhng ba lần loan báo Khổ nn, mà nhiu đon khác cũng cho ta thy điu đó. Tuy nhiên Xê da rê các môn đ không th hiu được li loan báo chính xác v s sng li sau ba ngày. đây chúng ta ch có th coi như là mt son tác gi hng t chính biến c Kh nn – Phc sinh và được đnh hình bng nhng hn t nhm vic dy giáo lí cho các ki tô hu đu tiên.

Trong tiếng Híp pri và Hi lp không có mt t đc bit đ din t s phục sinh. Thánh Kinh dùng một t vng đơn gin, ghép hai đng t có th thay đi nhau, có nga là trỗi dy hoặc thức dy.

Nói rõ: từ hi lp nói lên tính cách chc chn, quyết đnh, không do d, ca người nói hoc hành đng. S quyết đnh ca Chúa Giê su trên đường hướng ti Giê ru sa lem được ghi li nhiu ln trong các tin mng (x.10,32). đây giáo huấn ca Ngài din ra mt cách rõ ràng và cương quyết hơn, ch không do d.

Phê rô: không phải ngu nhiên mà ông Phê rô có v trí s mt trong vic tuyên xưng đc tin và trong s không hiu mu nhim. Ông được ban cho đc sng giúp ông tr thành người hướng dn người khác và nâng đ đc tin ca h. Nhưng vai trò ny là mt ơn ban ca Thiên Chúa, ch không da trên mt s hiu biết hoc cá tính và càng không phi là trc giác cá nhân.

Kéo riêng Người ra: câu truyện ghi li mt chi tiết xác thc. Sau nầy chúng ta sẽ còn thy ông Phê rô vi tính khí bc trc không th t kim soát mình trong ba Tic li (14,29) và trong sut cuc Kh nn (14,33-72). Các sách Tin mng khác cũng đưa ra mt hình nh tương t v ông.

Quay lại: cảnh tượng được mô t li mt cách khá chính xác: một chuyn đng, các thái c, phn ng và còn là mt cái nhìn li ca Chúa Giê su (x.3,34 và 10.21). Chúa Giê su dy cho ông mt bài hc trước mt nhng người khác: đó là cách thc cho thy phn ng cá nhân ca ông có mt tm quan trng đc bit đi vi tt c các môn đ khác.

Sa tan: theo nguyên ngữ thì Satan có nghĩa là đi th. Ma qu là đi th s mt, là k không đi tri chung. T khước đi vào trong nhng vin tượng ca mt kiu thiên sai đau kh, Phê rô tc khc tr thành đi th của Đức Ki tô. Con người, khi đóng kín tâm hn trong suy nghĩ cá nhân mình, mt cách nào đó cũng thiết yếu tr thành thù đch vi Đức Ki tô.

Lui lại đng sau Thy: hay có thể hiu: “cút đi!”. K nào đàng sau là người môn đ. Chúa Giê su nói vi ông Phê rô: “Hãy về ch ca anh làm môn đ đi!”. Nhưng câu tiếp sau (8,32-38) xác đnh điu mà Chúa Giê su dành cho nhng ai chp nhn đi theo Ngài. Và ông Phê rô s chp nhn.

Đám đông: rõ ràng là đám đông môn đồ Chúa Giê su, trong hin ti hay tương lai, phi đi qua khổ nn và phc sinh như Thy mình.

Ai muốn theo Tôi: kiểu nói ny to thành tính cách đc bit ca người môn đ: không có con đường nào khác ngòai vic phi đi theo Chúa Giê su cho đến chết và sng li:.

Phải t b chính mình: động t xut hin đây ng ging vi đng t câu 14,20 nói v s t b ca ông Phê rô. T b chính mình là t chi nghĩ rng mình làm ch cuc đi mình.

Thập giá: vào thời đó, dưới s chiếm đóng ca người La mã, người ta thường thy mt s người b kết án t hình mang thp giá đi diễu qua các đường ph trong kinh thành. Chúa Giê su đã có th ám ch trước cho các môn đ thy cnh tượng bi thm đó. Nhưng cũng có th là li ca Chúa Giê su không đưa ra mt hình nh chính xác như thế nhưng có phn biu tượng hơn. Mc có l mun diễn tả, đâu là li sng ca người môn đ sau thp giá ca Chúa Giê su. Lc s làm mt bước cui cùng trong vic gii thích hình nh thp giá khi gán cho nó ý nghĩa ca mt li sng luân lí thường nht: “mi ngày” người môn đ phi vác ly thp giá ca chính mình (Lc 9,23).

Nếu truyn thng theo đó ông Phê rô đã b đóng đinh vào thp giá – và Ga 21,18 đã có ám ch – là có tht thì Mc, khi viết li sau cái chết ca ông Phê rô Rôma, đã có th quan sát Phê rô, người trước kia đã khước t thp giá (8,32-33) đã kết thúc như thế nào khi chp nhn c đến nhng h qu cui cùng đ đi theo Thy mình.

Mạng sng: sát chữ: linh hồn như là nguyên lí ca s sng. Nhưng đi vi mt người sê mít, linh hn không ch là mt phn ca con người, mà là toàn b con người. Do vy mất toàn thể mng sng là mt điu t hi hơn là mt mt bàn tay hay mt con mt (9,43-47). Cn phi nhn ra tính mâu thun: liu mt toàn th mng sng đ có th cu ly toàn b. Cuc Kh nn và Phc sinh ca Chúa Giê su đem li mt cách đy đ và thc tin những gì ch là đi tượng ca nim hi vng vào thi các v t đo Israel: 2 Mcb 7,11.

Vì Tin Mừng: chỉ có Mác cô mi có câu ny. X. 10,29.

Sẽ cu: rõ ràng mục tiêu là ơn cu đ và vinh quang đi vi chúng ta cũng như đi vi Chúa Giê su.

SỨ ĐIP

Tất c bắt đu bng câu hi ca Chúa Giê su: “Người ta bo Thy là ai ?”. Trước hết, các môn đ tr li bng cách nói lên ý kiến ca người khác v Đấng Messia ca Thiên Chúa. H hình dung đng Messia theo hình nh Thiên Chúa quyn năng, mnh m và chiến thng đã đưa dân nô l ra khi Ai cp. Ri khi Chúa Giê su quay sang hi chính các môn đệ, thì ông Phê rô thì không ngần ngi đi din anh em lên tiếng: “ Đối vi chúng con, Ngài là Đấng Messia”. Thật là mt li tuyên xưng đc tin mu mc. Nhưng sau khi nghe Chúa Giê su loan báo rằng Ngài s là mt Đấng Messia chu đóng đinh thì Phê rô không còn h hi tán đng na. Điu mà ông ch đi t đng Messia là phi chiến thng quân thù, đc bit là bn La mã xâm lược, và bày t vinh quang ca Thiên Chúa. Phn ng ca ông giống y qu d khi đ ngh Chúa biến đá thành bánh đ làm du cơn đói. Phn ng ca Chúa Giê su rt mnh m: “Đừng có đng trước mt tôi đ nói cho tôi biết điu tôi phi làm; hãy đi theo tôi trên con đường tương xng với v Messia đích tht”.

Đâu là nhng lời mi gi Chúa dành cho chúng ta? mi Thánh l chúng ta đu ln tiếng tuyên xưng nim tin vào Thiên Chúa. Nhưng hôm nay, Chúa Giê su nhc li cho tng người câu hi y: “Đối vi con Thy là ai?”. Con tin vào một vì Thiên Chúa nào? Khi người ta nhìn thấy hoặc nghe nói các cuc chiến tranh, các cuc thm sát nhân danh Thiên Chúa, thì nim tin y không còn đng vng na. Thiên Chúa đích tht không phi là mt đng thuc phe ny chng li phe kia. Ngài cũng không phi là đng mà ai cũng có th kéo v phía mình để mong được thành công trong công vic. Và nếu chúng ta đc Thánh Kinh, thì đng mong tìm được nhng câu tr li có th bin minh cho nhng xác quyết ca chúng ta. Thiên Chúa đích tht luôn luôn ngoài những gì mà chúng ta nghĩ v Người. Ai tin vào Chúa Giê su, thì chỉ có mt vic phi làm là t b chính mình, vác thp giá và đi theo Người.

Cử hành đc tin, đó là điu quan trng, thm chí cn thiết na. Đức tin cn được nuôi dưỡng tn ngun bng các bí tích, đc bit Bí tích Thánh Th. Chính trong tương quan thường xuyên vi Thiên Chúa y mà chúng ta tìm được sc sng đ hot đng. Nhưng khi chúng ta tuyên xưng đc tin, cn phi đi đến tn cùng ca s dn thân mà nim tin đòi hi, vì ch tin bng li thì chưa đ. Đức Ki tô đang ch đi chúng ta sp xếp cuộc sống theo cuộc đi Ngài.

Khi hỏi chúng ta nghĩ Ngài là ai, Chúa Giê su không ch ch đi mt câu tr li lí thuyết, tri thc hay tình cm. Câu tr li đích thc trước tiên nm trong cách chúng ta sng. Tiếp nhn Đức Ki tô và dành v trí ưu tiên cho Ngài sẽ thay đi tt c mi s trong cuc đi. Ngày chu phép Ra ti, chúng ta đã được dìm vào trong đi dương tình yêu ca Thiên Chúa. Du thánh xc trên trán din t s dn thân sng đng ca đc tin. T “Ki tô” có nghĩa là “được ghi du bng du”. Tt c mi người chu phép Ra đu được mi gi tr nên Ki tô bng cách sng và yêu thương.

Trong thư, thánh Gia cô bê nhc chúng ta v đc tin c th y: có đc tin và là người tín hu không thôi chưa đ, còn cn phi hành đng: “Đức tin không có hành đng là đức tin chết!”. Đức tin và hành đng không đi kháng nhau, nhưng trái li, b túc cho nhau. Để làm người ki tô hu đúng đn, đc tin cn được dn thân mt cách c th và mi s dn thân cn được bt ngun t mt đc tin sâu sc.

Mỗi ngày ch nht, chúng ta họp nhau trong nhà th. Chúng ta tuyên xưng nim tin gn bó vi Đức Ki tô. Cui thánh l, chúng ta được sai đi sng đc tin qua nhng dn thân trong cuc sng. Mi người được mi gi tìm cho mình nhng c ch đón tiếp, lng nghe và sn sàng đi vi nhng người mà chúng ta gp trên đường, qua các tình hung c th ca mi người. Đức Ki tô đang hin din đó, bên cnh nhng người bé nh và b b rơi.

Là người tín hu, cũng có nghĩa là chng thc đc tin trong cách x s hng ngày trong gia đình cũng như trong cuộc tiếp xúc ngoài xã hi. Nếu chúng ta không lương thin trong ngh nghip, nếu chúng ta không công bng, nếu chúng ta nói xu người anh em, nếu chúng ta tr nên nhng k khó chu đi vi nhng người chung quanh, thì đó là mt cuc sng phn chng. Chính ngang qua cách chúng ta sống mà chúng ta có th cho thy đc tin ca chúng ta.

Chúng ta được sai đi vào trong mt thế gii càng ngày càng tc hóa, có nhiu nim tin sai lc và dng dưng. Thế gii đang cn nhng chng nhân có đc tin sng đng. Khi đến với bí tích Thánh th, chúng ta được nuôi dưỡng và tăng cường bi Mình và Máu Thánh Đức Ki tô. Chúng ta được mi gi đi sau Ngài và cho thấy một đc tin hot đng. Xin Chúa gìn gi chúng ta trung thành vi s mng y.

ĐÀO SÂU

1. HỎI: Tiên tri Isaia là ai?

THƯA:Isaia là tiên tri lớn, ni tiếng và quan trng trong thi Cu Ước. Tên gi ông có nghĩa là: Thiên Chúa cu đ. Sinh ra vào khong năm 760 trước công nguyên và sng ti Giê-ru-sa-lem, được giáo dc trong môi trường tư tế, và thuc gia đình quý tc trong vương quc Giu-đa. Năm 742 ông nhn được li Thiên Chúa kêu gi làm tiên tri.

2. HỎI: S mng ông như thế nào?

THƯA:Sứ mng ca ông là rao ging và báo trước s sp đ ca Ít-ra-ên và Giu đa như hình pht cho s bt trung ca h đi vi Giao Ước. Sách của ông có th chia làm 3 phn: Phn 1 chép các phán quyết ca Thiên Chúa (cc.1-39). Phn 2 là sách An i Ít-ra-ên (cc. 40-55) và phn 3 là các li sm tương lai Ít-ra-ên (56-66). Bài đc mt là 5 câu đu tiên chương 50 nói v nhân vt bí nhim ‘Người Tôi tớ Thiên Chúa’.

3. HỎI: Ni dung bài đc mt nói gì?

THƯA: Bài đọc mt trích t sách tiên tri Isaia chương 50 (4-9), thường được gi là ‘Bài Ca th ba v người Tôi T Thiên Chúa’, mô t người tôi t Thiên Chúa như người môn đ quan tâm lng nghe Li Chúa dạy và dù b bách hi vn quyết tâm trung thành vi s mng cho đến cùng. Đó là mt tiên tri đích thc, có mt đi sng gương mu nhưng li b đi phương bách hi. Sau khi chết, người ta nhn ra ông là phát ngôn nhân ca Thiên Chúa, và mu nhim hơn c toàn thể nhân loi nh ông mà được cu thoát. Chính ông đã làm cho kế hoch Thiên Chúa cu đ nhân loi được hoàn thành.

4. HỎI: Bi cnh bài đc mt như thế nào?

THƯA: Bản văn ny có l được tác gi viết ra vào khong thế k th 6 trước Công Nguyên cho cộng đoàn dân Ít ra ên đang b lưu đày Ba by lon. H đang sng trong nhng tình thế hết sc bi đát khiến nhiu người buông xuôi, tht vng và t b Thiên Chúa. Vì thế, tiên tri nhc h rng h vn luôn là người tôi t ca Thiên Chúa, được Người tín nhim để hoàn thành chương trình cu đ nhân loi.

5. HỎI: Đặc đim ni bt nơi người Tôi t Thiên Chúa là gì?

THƯA: Trong bài ca,Tiên tri đề cao tương quan gia Thiên Chúa và tôi t ca Người. Nhưng đim đc bit ông nhn mnh là vic người tôi t chăm ch lắng nghe Li Người phán và an tâm phó thác đ cho Người dy d.

6. HỎI: Tương quan gia Thiên Chúa và dân Người h ti điu gì?

THƯA: Đó là s tin tưởng ln nhau. Thiên Chúa tin tưởng nên trao cho tôi t ca Người mt s mng. Đáp li, mt khi đã lãnh nhận sứ mng thì người Tôi t phi hoàn toàn tin tưởng nơi Thiên Chúa đ được mnh m và vng vàng thi hành s mng trước mi nghch cnh.

7. HỎI: Đâu là tư cách chính yếu ca người Tôi t Thiên Chúa?

THƯA: Đó là người lng nghe và thc hành Li Chúa. Ngoài ra, người Tôi t còn phi sn sàng chu đng mi bách hi, phi luôn tìm kiếm sc mnh nơi Thiên Chúa đ có th  kiên tâm cho đến cùng.

8. HỎI: Ti sao người tôi t ‘trơ mt ra như đá’?

THƯA: ‘Trơ mt ra như đá’ là cách nói diễn t s quyết tâm và can trường. Người tôi t Thiên Chúa phi kiên quyết cho ti cùng, không nao núng trước mi nghch cnh. Đó không phi là kiêu căng, nhưng là mt lòng phó thác cy trông vào Chúa.

9. HỎI: Nh đâu mà người tôi t được can trường như thế?

THƯA: Nhờ vào s che chsức mnh ca Thiên Chúa. ‘Có ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phù tr tôi, vì thế, tôi đã không h thn,’ (50,7). ‘Có ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng phù tr tôi, ai còn dám kết ti? Này, tt c chúng s mc đi như chiếc áo, và s b mi ăn.’ (50,9).

10. HỎI: Các tiên tri có cùng số phn như thế không?

THƯA: Có. Tất cả các tiên tri đi trước đều cùng chung số phận bị bách hại như thế cả. Như Môsê suốt đời phải chịu đựng một dân tộc phản nghịch mà Thiên Chúa giao phó cho ông chăm sóc. Tiên tri Giê-rê-mi-a cũng đã bị bách hại và bị cầm tù (Gr ch. 20-37). Ngang qua các ngài, chúng ta khám phá ra dung mạo và sứ vụ của Người tôi tớ tuyệt vời của Thiên Chúa.

11. HỎI: Bài đc mt có liên quan vi bài tin mng không?

THƯA: Tiên tri Isaia nói về đám dân b bách hi, b ti nhc trong kiếp lưu đày Ba by lon ch không có ý ám ch Đấng Messia. Nhưng khi đc li bài ca y dưới ánh sáng ca Chúa Thánh Thn, nhng người tín hu đu tiên nhn ra người Tôi t tuyệt vi của Thiên Chúa chính là Chúa Giê su trong cuc Kh nn. Dù b đi x như mt ti nhân, Ngài đã trung thành thc hin s mng cu độ cho đến cùng.

12. HỎI: Ngữ cnh bài tin mng (8,27-35) như thế nào?

THƯA: Đọan tin mng (8,27-35)được coi là bn l ca sách tin mng Mác cô. Tht vy, t đây t vng, ni dung giáo hun, đa bàn hot đng đu chuyn hướng. Tt c đưa sách tin mng vào phn th hai, phn mc khi Chúa Giê su là Con Thiên Chúa. Vi phép l cha lành người điếc ngng (7,31-37) và người mù (8,22-26), Chúa Giê su có th m ming, tai và mt chun b cho các môn đ có th tuyên xưng nim tin chp nhn các đòi hi nơi người môn đ. Có 3 ý chính: 1. Phê rô tuyên xưng đc tin (8,27-30). 2. Chúa Giê su loan báo Kh nn ln th nhất (8,31-33). 3. Nhng đòi hi trong cuc sng người môn đ Chúa Giê su (8,34-35)

13. HỎI: Câu chuyn thánh Mác cô k li trong bài tin mng xy ra đâu?

THƯA: Câu chuyện xy ra Xê-da-rê Phi-líp, một thành nm phía Bc bin Galilê. Như thế, Chúa Giê su đã rời đa bàn hot đng quen thuc ca Ngài là Ga li lê và tiến v phía Bc vùng đt dân ngoi. Ti đó, ln đu tiên Ngài được tuyên xưng là Đấng Mê-si-a. Còn trên phần đất Do thái thì mãi đến cui đi, trước tòa Cai pha, Chúa Giê su mi xác đnh rõ ràng rằng Ngài là Mê-si-a và là Con Thiên Chúa  (Mc 14,61-62).

14. HỎI: ‘Thầy là Đấng Ki tô’ có nghĩa gì?

THƯA: Đấng Mê-si-a là Đấng Ki tô, Đấng được xc du. Ki tô là tiếng Hi lp, còn Mê-si-a là tiếng Híp pri, c hai cùng mt ý nghĩa. Trong Cu Ước, Mê-si-a đấng được xc du được dùng ch Vua và tư tế. Phê rô là người đu tiên cho biết Chúa Giê su là Đấng cu đ mà người ta trông đi.

15. HỎI: Tước hiu ‘Con Người’ Chúa Giê su dùng chỉ ai?

THƯA: ‘Con người’ là tước hiu Tiên tri Đa-ni-ên dùng để ch mt nhân vật thuc hàng triu thn thiên quc, có dáng dp ging như mt người trn gian, được Thiên Chúa ban cho vinh quang, uy quyn ti thượng trên mi dân nước, và quyn vua vĩnh cu, trường tn (Đn 7,13-14). Tuy nhiên, nhân vt y không phi là mt cá nhân đơn độc, nhưng li là cả một dân tc! (Đn 7,18.27). Khi t gi là Con Người, Chúa Giê su t nhn là người đng đu Dân Thiên Chúa. Ngài chính là Đấng Mê-si-a đến thiết lp Nước Chúa trên trn gian.

16. HỎI: Ti sao Chúa Giê su li cm ngt các môn đ không được nói cho người khác biết Ngài là Đấng Messia?

THƯA: Chúa Giê su cấm nói v Ngài là Đấng Mê-si-a không phải Ngài mun ph nhn li Phê rô tuyên xưng đc tin. Ngài đích thc là Đấng Mê-si-a thiên hạ đi trông, nhưng không theo cách mà thiên h trông đi. Ngài là Đấng Mê-si-a, nhưng tm thi điu đó cn phi gi kín cho đến khi Ngài vào cuc kh nn. Ch khi đó, người ta mi hiu được rng, Ngài cu thế bng con đường thp giá, ch không phi bng con đường vinh quang trn thế.

17. HỎI: Ti sao Phêrô li phản ứng mnh m như thế?

THƯA: Vì những li Chúa Giê su loan báo kh nn hoàn toàn l lùng đi vi mt người Do thái. Như nhng người đương thi, ông ch đi mt Đấng Mê-si-a -là-Vua, chiến thng, vinh quang, quyn thế và xua đui người La mã ra khi Pa lết tina ngay lập tc. Thế mà điu Chúa Giê su loan báo không th chp nhn được. Thiên Chúa đy quyn năng không th đ cho cuc kh nn như thế xy ra được.

18. HỎI: Ti sao Chúa Giê su gi phn ng ca Phê rô là do Sa tan?

THƯA: Cuộc kh nn ca Chúa Giê su là do ý Thiên Chúa Cha. Như người Tôi t ca Thiên Chúa (Bài đc 1), Chúa Giê su sn sàng tuân theo thánh ý, vui lòng chp nhn cuc kh nn và thi hành s mng được giao phó cho đến cùng. C tình ngăn cn hay bt buc Ngài tránh thoát là thúc đy Ngài bất phục thánh ý Thiên Chúa, qui tắc sống duy nht ca Ngài. Chúa Giê su không gi Phê rô là Sa tan, nhưng tr li cho ông ging như Ngài đã tr li Sa tan, k đã xúi gic Ngài chng li thánh ý Thiên Chúa vào lúc bt đu s v công khai (Mc 1,12-13; Mt 4,10) và trong suốt cuc sng ca Ngài.

19. HỎI: Ti sao Chúa Giê su bo Phê rô lui li đng sau Ngài?

THƯA: Sau khi nghe Chúa Giê su loan báo về cuc Kh nn, ông Phê rô kéo riêng Ngài ra và trách Ngài v điu Ngài va nói, nhưng Chúa Giê su đã quay v phía các môn đệ đ tái lp trt t (c.33). Không phi Thy đi theo môn đ, nhưng môn đ phi theo Thy. Cũng không phi môn đ là người phán dy, nhưng chình là Thy, và cũng không phi Thy là người phi lng tai nghe nhưng là chính môn đ.

20. HỎI: Đâu là nhng điều kin đ tr thành môn đ đi theo Chúa Giê su?

THƯA: Những điu kin phi có đ tr thành môn đ Chúa Giê su là: th nht phi t b mình, tc là liu mt mng sng mình. Th hai, phi vác thp giá đi theo Chúa Giê su tc là sn sàng thông phn đau khổ ca Chúa Giê su.

21. HỎI: Sng s đip Li Chúa như thế nào?

THƯA: 1. Nhận ra Chúa Giê su là Đấng Cu đ trong các biến c bun vui trong đi môn đ. Ngoài Ngài ra, không ai có th cu thoát chúng ta. 2. Để tiếp tc trung thành đi theo Ngài trên con đường thánh giá cho đến cùng. 3. Mi gi mi  người cũng khám phá, tin tưởng và trung thành vi Đức Ki tô là đng Cu đ.

 


Các bài viết mới hơn
     Suy niệm Lời Chúa Thứ Bảy Tuần XXIV Thường Niên_Nt. Thiên Thảo SJP
     Suy niệm Thứ Sáu Tuần XXIV Thường Niên_Lm Giuse Mai Văn Điệp, OP
     Suy niệm Thứ Năm Tuần XXIV Thường Niên_Lm Giuse Phạm Hoàng Vũ
     ¬Suy niệm Lời Chúa Thứ Tư Tuần XXIV Thường Niên_Nt. Anna Têrêxa Thiên Hoàng, O.P
     Suy niệm Lời Chúa Thứ Ba Tuần XXIV Thường Niên_Lm Giuse Nguyễn Văn Lộc
     Suy niệm Lời Chúa Thứ Hai Tuần XXIV Thường Niên Năm C_Nt. M. Anh Thư, OP
     Suy Niệm Lời Chúa Chúa Nhật XXIV Thường Niên Năm C_Lm Đan Vinh – HSTM
     Suy Niệm Lời Chúa Chúa Nhật XXIV Thường Niên Năm C_Lm Giuse Đỗ Đức Trí
     Suy niệm Lời Chúa Thứ Bảy Tuần XXIV Thường niên - Lm. Duy Khang
     Suy niệm Lời Chúa Thứ Sáu Tuần XXIV Thường niên - Nt. Maria Nguyễn Thị Anh Thư, OP

Các bài viết cũ hơn
     Suy Niệm Lời Chúa Chúa Nhật XXIV Thường Niên B: VÀO TRONG VINH QUANG NGANG QUA ĐAU KHỔ_Lm. Đan Vinh
     Suy Niệm Lời Chúa Chúa Nhật XXIV Thường Niên B: CHÚA GIÊSU CÒN CÓ Ý NGHĨA GÌ TRONG CUỘC ĐỜI TA KHÔNG?. Lm. Giuse Đỗ Đức Trí
     Suy Niệm Lời Chúa Thứ Bảy Tuần XXIV Thường Niên: LỜI CHÚA CẦN ĐƯỢC LẮNG NGHE. Nt. Têrêsa Phạm Thị Oanh O.P
     Suy Niệm Lời Chúa Thứ Sáu Tuần XXIV Thường Niên - CỘNG TÁC VÀO VIỆC TRUYỀN GIÁO - Lm. Duy Khang
     Video: Suy niệm cùng với Đức Thánh Cha Phanxicô: 11-17/09/2014 - Câu chuyện Đồng tiền của bà goá
     5' Suy Niệm Lời Chúa - Tuần XXIV TN A
     Suy Niệm Lời Chúa Thứ Năm Tuần XXIV Thường Niên: Tình Yêu Tha Thứ. Nt. Thiên Thảo SJP
     Suy Niệm Lời Chúa Thứ Tư Tuần XXIV Thường Niên: Chủ Quan, Phiến Diện. Lm. Phêrô Nguyễn Bùi Quốc Khánh
     Suy Niệm Lời Chúa Thứ Ba Tuần XXIV Thường Niên A - “Trông thấy bà, Chúa chạnh lòng thương” - Lm. Giuse Nguyễn Văn Lộc
     5' Suy Niệm Lời Chúa - Tuần XXIV TN A